Lắt léo chữ nghĩa

'Cà ri' nghĩa là gì?

Vương Trung Hiếu
Vương Trung Hiếu
16/03/2024 07:23 GMT+7

Nhiều người cho rằng "cà ri" là món ăn có nguồn gốc từ Ấn Độ, song cái tên "cà ri" nghĩa là gì không phải ai cũng biết.

Hiện nay, có 2 quan điểm về nguồn gốc của từ cà ri. Thứ nhất, cà ri xuất phát từ tên gọi kadahi hoặc karahi (कड़ाही) trong tiếng Hindi, một loại chảo hình tròn, sâu lòng ở Pakistan và Ấn Độ, thường dùng để chiên thịt, khoai tây, làm thức ăn ngọt hoặc những món nhẹ như bánh samosa và một số món hầm. Thứ hai, cà ri là thuật ngữ dịch từ chữ curry trong tiếng Anh, còn curry thì có nguồn gốc từ chữ kari (கறி) trong tiếng Tamil, một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Dravida phổ biến ở bang Tamil Nadu và lãnh thổ liên bang Puducherry của Ấn Độ.

Theo chúng tôi, cà ri không có nguồn gốc từ chữ karahi (कड़ाही) trong tiếng Hindi, vì thuật ngữ cà ri thường dùng để chỉ những món ăn có bột cà ri (hỗn hợp gia vị) chứ không phải loại chảo để chế biến thức ăn. Ngoài ra, trong tiếng Việt, thuật ngữ cà ri không xuất phát từ tiếng Anh curry, mà là từ chữ curry hoặc cari trong tiếng Pháp. Ví dụ, từ cuối thế kỷ 19, từ cà ri đã xuất hiện ở trang 135 của quyển Manuel de conversation Franco - Tonkinois (Sách Dẫn đàng nói truyện bằng tiếng Phalangsa và tiếng Annam) của 2 nhà truyền giáo Bon (Cố Bản) và Dronet (Cố Ân), Imprimerie de la Mission phát hành năm 1889.

Tuy nhiên, cần thừa nhận rằng chữ curry hay cari trong tiếng Pháp là vay mượn từ tiếng Anh, còn curry trong tiếng Anh là từ dùng để chỉ "nước sốt" hoặc "gia vị cho cơm", chế biến từ lá của cây cà ri (Bergera koenigii; đồng danh: Murraya koenigii). Thuật ngữ này do người Anh đặt ra từ giữa thế kỷ 17, khởi nguồn từ các thành viên Công ty Đông Ấn (East India Company) trong giai đoạn giao dịch thương mại với người Tamil ở Ấn Độ.

Nhiều cứ liệu cho thấy từ curry trong tiếng Anh có nguồn gốc từ chữ kari (கறி) trong tiếng Tamil. Kari (கறி) là từ đa nghĩa, nó có thể là "một hỗn hợp gia vị với cá, thịt hoặc rau, ăn với cơm"; hoặc là "hạt tiêu" trong kinh điển Tăng già (சங்கநூல்களி) của người Tamil. Xét về động từ, kari (கறி) có 3 nghĩa: a. Nhai, ăn bằng cách cắn; b. Rau sống hoặc luộc; c. Thịt luộc hoặc thịt sống.

Trong tiếng Tamil, tên lá cà ri là kari-vempu (கறிவேம்பு), còn gọi là kariveppilai (கறிவேப்பிலை) và karu-veppilai (கருவேப்பிலை); tên cây là Murraya koenigii (முறயா கொயிங்கீ).

Ở Ấn Độ, có nhiều món ăn gọi là cà ri, thường phân thành 2 loại: món chay (làm từ rau củ, cây, dây leo,…) và món mặn (chế biến từ thịt, cá). Trong tiếng Tamil, tên các loại cà ri thay đổi tùy theo phương pháp chế biến, chẳng hạn như vatakkal (வதக்கல்) khi nấu trong dầu; poriyal (பொறியல்) khi nấu với đậu lăng luộc; puḷikkari (புளிக்கறி) khi nấu với me, uzili (உசிலி) khi chế biến từ các loại hạt và bột đậu lăng nghiền với số lượng bằng nhau; còn gọi là maciyal (மசியல்) khi trộn đậu lăng luộc với me…

Trên thế giới có rất nhiều món cà ri (khô hoặc nước), đa dạng các thành phần gia vị. Ở VN, cà ri thường được chế biến từ nước cốt dừa, các loại khoai, rau, củ và thịt…, người Việt thường ăn với bánh mì, bún hoặc cơm.

Ngày nay, thuật ngữ curry trong tiếng Anh đã phổ biến khắp thế giới, người Nhật vay mượn và gọi là karē (カレー), Hàn Quốc gọi là keoli (커리), còn Trung Quốc gọi là gālí (咖哩)… Thuật ngữ này du nhập ngược vào các nước Nam Á, và cũng được hiểu giống như người Anh. Tuy nhiên, tại Ấn Độ, hiện nay thuật ngữ kari (கறி) còn đề cập nhiều món ăn kèm khác nhau, ví dụ như nước thịt, bánh quy xoắn, dal (đặc biệt là đậu lăng), rau bina, cà ri cá và thường được ăn với cơm.


Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.