Điểm chuẩn dự kiến và chỉ tiêu xét tuyển bổ sung

07/08/2013 02:11 GMT+7

Trường ĐH Xây dựng Hà Nội: Điểm chuẩn dự kiến hệ chính quy của khối A là 17; khối A1 - 16; khối V: ngành kiến trúc - 26, quy hoạch vùng và đô thị: 17.

Trường ĐH Xây dựng Hà Nội: Điểm chuẩn dự kiến hệ chính quy của khối A là 17; khối A1 - 16; khối V: ngành kiến trúc - 26, quy hoạch vùng và đô thị: 17.

Dự kiến điểm chuẩn theo chuyên ngành (khối A): các ngành có mức điểm chuẩn: 20, gồm: xây dựng dân dụng và công nghiệp, hệ thống kỹ thuật trong công trình, kinh tế xây dựng. Ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: 19. Năm nay, trường xét tuyển 760 chỉ tiêu nguyện vọng 2 ở khối A, A1. Trong đó, các ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp, kinh tế xây dựng 50 chỉ tiêu/ngành và mức điểm 22; kỹ thuật xây dựng công trình giao thông: 50 chỉ tiêu, 21 điểm. Các ngành lấy 60 chỉ tiêu/ngành và 17 điểm, bao gồm: xây dựng cảng - đường thủy, xây dựng thủy lợi - thủy điện, tin học xây dựng, cấp thoát nước, kỹ thuật trắc địa - bản đồ, kinh tế và quản lý bất động sản, công nghệ thông tin, kỹ thuật công trình biển, công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng, máy xây dựng, cơ giới hóa xây dựng. Các ngành lấy 17 điểm và 20 chỉ tiêu/ngành, gồm: công nghệ kỹ thuật môi trường; kỹ thuật trắc địa - bản đồ; kinh tế và quản lý bất động sản; công nghệ thông tin. Khối A1 có ngành công nghệ thông tin với 50 chỉ tiêu và mức điểm chuẩn là 16.

Học viện Chính sách và phát triển: Dự kiến điểm chuẩn vào trường là 17. Trong đó, các ngành kinh tế, kinh tế quốc tế có mức là 17,5; các ngành tài chính - ngân hàng, chính sách công, quản trị kinh doanh 17.

Trường ĐH Mỹ thuật công nghiệp: Điểm chuẩn hệ ĐH chính quy là 32,5. Điểm chuẩn từng ngành như sau: ngành thiết kế nội thất 33,5; thiết kế đồ họa 34,5; thiết kế thời trang 33. Các ngành còn lại, điểm trúng tuyển bằng điểm chuẩn vào trường. Hệ ĐH liên thông 30,5.

Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM: Ngành ngôn ngữ Anh có điểm chuẩn tăng nhiều nhất với 24 điểm (năm 2012 là 18, trong đó điểm môn tiếng Anh đã nhân hệ số 2). Điểm chuẩn các ngành còn lại gồm: các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán 16; công nghệ sinh học 18 (khối A) và 21 (khối B); công nghệ thông tin 16 (khối A) và 17 (khối D1); Các ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, công nghệ kỹ thuật cơ điện tử, công nghệ kỹ thuật ô tô, công nghệ kỹ thuật nhiệt, kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, kinh doanh nông nghiệp, phát triển nông thôn, bản đồ học 15; công nghệ kỹ thuật hóa học 17,5 (khối A) và 19 (khối B); kỹ thuật môi trường 16 (khối A) và 18 (khối B); công nghệ thực phẩm 17 (khối A) và 20 (khối B); công nghệ chế biến thủy sản 16 (khối A) và 18 (khối B); Các ngành công nghệ chế biến lâm sản, chăn nuôi, công nghệ rau hoa quả và cảnh quan, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sư phạm kỹ thuật nông nghiệp 15 (khối A) và 16 (khối B); Các ngành nông học, bảo vệ thực vật 17 (khối A) và 19 (khối B); thú y 17 (khối A) và 20 (khối B); quản lý tài nguyên và môi trường 17 (khối A) và 19 (khối B); quản lý đất đai 15 (khối A) và 16,5 (khối D1).

Tuệ Nguyễn - Hà Ánh

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.