Honda Jazz: Chiếc hatchback hợp với lối sống thị thành

17/07/2018 09:00 GMT+7

Dáng vẻ thời trang, lái linh hoạt cùng nhiều trang bị tiện ích phù hợp lối sống thị thành nhưng mẫu xe cỡ nhỏ Honda Jazz hoàn toàn mới vẫn tồn tại một vài hạn chế về thiết kế và khả năng vận hành.

Theo số liệu công bố, tính đến tháng 5.2018 Việt Nam có 813 đô thị các loại, đồng thời là quốc gia có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, nền kinh tế đang ngày càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người gia tăng biến Việt Nam trở thành thị trường ô tô đầy tiềm năng.
Honda Jazz - làn gió mới trong phân khúc ô tô cỡ nhỏ tại VN
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh cùng với thời kỳ “ô tô hóa” đang cận kề là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của phân khúc xe hơi cỡ nhỏ tại Việt Nam. Cùng với các hãng xe khác, Honda với nhiều năm “chinh chiến” tại VN hiểu rất rõ xu hướng tiêu dùng ô tô của người Việt. Chính vì vậy, cùng với việc nâng cấp mẫu CR-V 7 chỗ, Honda cũng tập trung nguồn lực vào phân khúc xe cỡ nhỏ. Sau khi tiến hành nâng cấp mẫu sedan hạng B - Honda City vốn đã tạo được vị thế trên thị trường, hãng xe Nhật Bản bắt đầu đưa mẫu hatchback - Honda Jazz về VN trong bối cảnh thuế nhập khẩu ô tô từ các nước ASEAN vào VN đã giảm về 0%.
Đúng lúc, đúng thời điểm
Xuất hiện tại Nhật Bản cùng các nước Đông Nam Á từ năm 2001 nhưng phải đến giữa năm 2018, Honda Jazz (hay còn được biết đến với tên gọi Fit tại các quốc gia khác) mới dạm ngõ thị trường ô tô VN. Chưa dừng ở đó, với những rào cản từ Nghị định 116, kế hoạch phân phối Jazz của Honda Việt Nam phải dời lại đến đầu quý II năm 2018. Không ít người “sành ô tô” cho rằng, sự xuất hiện của Honda Jazz đã quá muộn màng trong bối cảnh mẫu xe này đã chạy “đầy đường” tại các nước Đông Nam Á và phân khúc hatchback đã được xem là lãnh địa phân tranh giữa Toyota Yaris, Mazda2 hay Ford Fiesta...
3 phiên bản của Honda Jazz tại VN có giá bán từ 544 - 624 triệu đồng
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận thực tế có thể thấy, việc đưa Jazz về VN trong năm 2018 là bước đi đầy toan tính của Honda. Mẫu xe này xuất hiện trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa tại VN đang diễn ra nhanh, đồng thời mở đầu xu hướng xe hưởng thuế nhập khẩu 0% từ ASEAN vào VN vốn đang được người dân chờ đợi. Hơn thế nữa, danh tiếng của Honda ở phân khúc xe cỡ nhỏ tại VN đã được khẳng định với City, trong khi Jazz cũng là mẫu xe được xây dựng chung nền tảng khung gầm với mẫu sedan hạng B này. Đây chính là những yếu tố để Honda kỳ vọng vào sự thành công của Jazz tại VN.
Thực tế chứng minh, sau 3 tháng đầu tiên phân phối tại VN với 3 phiên bản V, VX, RS có giá bán từ 544 - 624 triệu đồng, Jazz đạt doanh số bán hơn 823 xe. Một bước khởi đầu khá thành công đối với một mẫu xe “tân binh” trên thị trường ô tô VN. Vậy, yếu tố nào giúp Honda Jazz có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng phân khúc và thuyết phục người tiêu dùng Việt (!?)
3 tháng đầu tiên tung ra thị trường VN, Honda Jazz đạt doanh số bán hơn 823 xe
Thiết kế mới: thời trang, cá tính
Quá trình trải nghiệm mẫu Honda Jazz phiên bản RS cho thấy, dù chỉ mới xuất hiện tại VN hơn 3 tháng nhưng Jazz đã phần nào tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng khi lựa chọn chiếc ô tô cỡ nhỏ cho cuộc sống thị thành. Với lợi thế của một mẫu xe mới, Jazz nhận được khá nhiều quan tâm. Trong đó, yếu tố mới mẻ, trẻ trung, cá tính chính là một trong những lý do giúp Jazz thuyết phục người mua.
Honda Jazz dường như đáp ứng khá đầy đủ tiêu chí mà người tiêu dùng đặt ra với một mẫu ô tô dành cho nhịp sống đô thị hiện đại. Mẫu hatchback hạng B này sở hữu thiết kế thời trang, gọn gàng nhưng không thiếu sự cá tính. Điều này thể hiện trong cách tạo hình với những đường gân mạnh mẽ bao quanh thân xe vừa tôn lên yếu tố thẩm mỹ, vừa mang lại hiệu quả về khí động học. Nét hiện đại, thời trang đến từ cách tạo dáng các chi tiết như viền lưới tản nhiệt mạ crôm nối liền dải đèn LED định vị tích hợp trong cụm đèn pha, cản trước cùng hốc đèn sương mù thiết kế rộng, cụm đèn hậu điệu đà cùng với cánh lướt gió phái sau xe mang tới những hình ảnh trẻ trung ở mọi góc nhìn.
Kiểu dáng Honda Jazz phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau
Nhìn chung với kiểu dáng thiết kế cùng nhiều tùy chọn về màu sắc, Honda Jazz phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác nhau. Từ bạn trẻ thích mẫu xe hơi cá tính cho đến khách hàng nữ giới theo đuổi phong cách thời trang hay ngay cả gia đình nhỏ đang tìm kiếm một mẫu xe phục vụ việc đi lại hằng ngày trong thành phố hay thỉnh thoảng đi du lịch…
So với các đối thủ cùng phân khúc, Jazz sở hữu kích thước thân xe nhỏ gọn hơn với các số đo dài, rộng, cao tương ứng (4.034 x 1.694 x 1.524)mm, chiều dài cơ sở 2.530 mm. Khoảng sáng gầm xe cũng chỉ ở mức 137 mm, thấp hơn so với Mazda2 hay Toyota Yaris… Điều này có thể khiến lái mới thiếu tự tin khi điều khiển xe qua các đoạn đường xấu, nhiều “ổ gà” hay tuyến đường ngập nước trong khu vực nội đô.
Honda Jazz sở hữu kích thước thân xe nhỏ gọn 
Không gian nội thất biến hóa với ghế "Magic seat"
Kích thước nhỏ gọn nhưng Jazz lại mang đến không gian nội thất khá rộng nhờ bảng táp lô thiết kế gọn gàng cũng như hai hàng ghế bố trí khoa học. Tiện ích đặc biệt nổi trội nhất trong khoang nội thất Jazz chính là ghế “Magic seat” có khả năng biến hóa linh hoạt. Hai hàng ghế này có thể bố trí theo nhiều chế độ khác nhau một cách nhanh chóng và dễ dàng, thích ứng ngay lập tức với hoàn cảnh và nhu cầu đa dạng.
Nổi trội nhất trong khoang nội thất Jazz là ghế “Magic seat” có khả năng biến hóa linh hoạt
Cụ thể, ghế phụ phía trước có khả năng ngả phẳng lưng ghế, tháo tựa đầu cùng với hàng ghế sau tạo thành mặt phẳng, như một chiếc giường giúp người dùng có chỗ ngả lưng hoặc tạo khoảng không gian để chứa những vật dụng có kích thước lớn.
Trong khi đó, hàng ghế thứ hai có thiết kế đệm ghế kết hợp chặt chẽ với tựa lưng giúp chiếc xe có không gian được cải thiện khi gập toàn bộ hàng ghế thứ hai. Jazz có thể tích khoang chứa hành lý 359 lít theo công bố từ Honda nhưng có khả năng tăng lên 881 lít khi gập hàng ghế thứ hai. Ngoài ra, đệm ngồi của hàng ghế sau có thể dựng lên 90 độ. Đây là một chế độ cực kỳ hữu ích cho các đồ vật đặc biệt cần phải giữ thẳng đứng, ví dụ như một chậu cây lớn. Điểm hạn chế của Jazz chính là ghế ngồi trên tất cả các phiên bản đều bọc nỉ, hàng ghế sau không có bệ tì tay trung tâm và cửa gió điều hòa như một số mẫu xe khác.
Jazz có thể tích khoang chứa hành lý 359 lít và có khả năng tăng lên 881 lít khi gập hàng ghế thứ hai
Về cơ bản, cabin của Jazz được bố trí các chi tiết tương tự City. Mẫu hatchback này trang bị hệ thống giải trí trung tâm tích hợp màn hình cảm ứng 7 inch hiển thị camera lùi và kết nối Smartphone thông qua cổng kết nối HDMI/USB. Toàn bộ các chức năng như điều hòa, âm thanh… được điều chỉnh thông qua nút cảm ứng chỉnh một chạm, một trang bị vốn được cho là xa xỉ với các mẫu xe hạng B. Phiên bản Jazz RS còn có các trang bị khác như chìa khóa thông minh, nút bấm khởi động, hệ thống ga tự động cruise control, lẫy chuyển số trên vô lăng.
Nội thất Jazz rộng rãi, nhiều trang bị tiện nghi
Vận hành linh hoạt: thuần chất xe đô thị
Xét về cảm giác lái, Jazz cơ bản không có nhiều khác biệt so với City khi những điểm mấu chốt như động cơ, hộp số, hệ thống khung gầm… vẫn dùng chung với City. Phiên bản Jazz RS mà chúng tôi trải nghiệm trang bị động cơ i-VTEC 4 xi lanh dung tích 1.5 lít cho công suất 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 145 Nm tại 4.600 vòng/phút kết hợp hộp số vô cấp CVT.
Thiết kế đầu xe thấp, cột A có thêm ô cửa sổ giúp người lái dễ dàng quan sát, bao quát xung quanh khi lái xe. Với trọng lượng xe nhẹ hơn 30 kg so với City, trong khi sức mạnh, lực kéo động cơ tương đương tạo cảm giác Jazz vận hành khá linh hoạt trong phố thị. Thân xe gọn nhẹ, bán kính vòng quay chỉ 5,4 m kết hợp camera lùi và vô lăng trợ lực điện giúp người lái dễ dàng điều khiển, xoay trở xe trong các tuyến đường chật hẹp hay điều khiển xe vào bãi đỗ.
Jazz vận hành linh hoạt, thanh thoát ngay cả trong các tuyến đường nội đô chật hẹp
Ở chế độ Econ, hệ thống lái nhẹ nhàng, xe chuyển số mượt mà và có thừa độ êm ái. Tuy nhiên, vô lăng vẫn còn chút độ trễ trong mọi thao tác đánh lái chuyển hướng. Trong nhịp ga đầu, Jazz phản ứng khá nhanh, tuy nhiên khi tăng tốc xe vẫn có cảm giác phản hồi chân ga trễ vài phần giây.
Đang vận hành ở chế độ D, nếu chuyển sang chế độ S, kích hoạt lẫy chuyển số trên vô lăng động cơ lập tức phản ứng bằng cách đẩy vòng tua lên cao, tạo sức mạnh sẵn sàng đáp ứng những cú miết ga tăng tốc của người lái. Tuy nhiên, khi lên đến tốc độ 70 - 80 km/giờ, Honda Jazz lộ ra hạn chế về cách âm. Âm thanh bên ngoài vọng vào khoang lái nghe khá rõ. Bên cạnh đó, hệ thống phanh trên hai bánh sau vẫn sử dụng tang trống là một điểm hạn chế của Jazz khi lưu thông ở tốc độ khoảng 80 km/giờ, bởi quãng đường phanh tạo ra tính từ khi hãm phanh cho đến khi xe dừng lại khá lớn.
Khi tăng tốc lên đến 70 - 80 km/giờ, Jazz lộ ra hạn chế về cách âm
Bù lại, Jazz đạt độ cân bằng khá tốt khi vào cua nhờ việc sử dụng khung xe hấp thụ lực G-CON và tính năng cân bằng điện tử VSA. Ngoài ra mẫu xe hạng B này còn có cả hệ thống khởi hành ngang dốc HSA, giúp xe không bị trôi lùi khi người lái chuyển từ chân phanh sang chân ga khi xe vận hành trên các cung đường đèo dốc. Trong 1 tuần trải nghiệm Honda Jazz RS chủ yếu vận hành trong khu vực nội đô cho thấy mức tiêu thụ nhiên liệu rơi vào khoảng 7,7 lít/100 km.
Đánh giá chung
Với điểm nổi bật về thiết kế cũng như khả năng vận hành, Honda Jazz là mẫu xe hatchback thuần chất đô thị.
Honda Jazz - mẫu xe hatchback thuần chất đô thị
Ưu điểm: Thiết kế thời trang phù hợp với nhiều khách hàng. Trang bị nhiều tính năng công nghệ. Cảm giác lái êm ái, mượt mà, phấn khích, tiết kiệm nhiên liệu.
Nhược điểm: Thiếu một số trang bị tiện nghi như cửa gió điều hòa, bệ tì tay cho hàng ghế sau. Vận hành chưa thật sự ấn tượng nhất là khả năng tăng tốc. Cần cải thiện về cách âm cho khoang nội thất.
Thông số kỹ thuật Honda Jazz RS tại Việt Nam:
Động cơ: Xăng,1.5 lít, I4, SOHC
Công suất cực đại: 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút
Mô men xoắn cực đại: 145 Nm tại 4.600 vòng/phút
Hộp số: CVT
Hệ dẫn động: Cầu trước
Dài x Rộng x Cao
 (4.034 x 1.694 x 1.524)mm
Chiều dài cơ sở: 2.530 mm
Khoảng sáng gầm xe: 137 mm
Trọng lượng không tải: 1.090 kg
Phanh trước/sau: Đĩa/tang trống
Dung tích bình xăng: 40 lít
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.