Điểm khác biệt của chế độ ăn trong bệnh ĐTĐ là cần phải hạn chế thành phần đường bột (starchy carbohydrate) và cấm tuyệt đối ăn đường ngọt (sugary carbohydrate).
Mặc nhiên những loại trái cây bổ dưỡng, cung cấp chất khoáng, chất vitamin vô cùng cần thiết cho cơ thể bị họ xem là “trái cấm”, là thứ phải kiên quyết loại ra khỏi danh sách thực phẩm cần thiết.
Nhấn mạnh đến vai trò vô cùng quan trọng của dinh dưỡng trong bệnh ĐTĐ, các tài liệu hướng dẫn điều trị cho người ĐTĐ luôn nhắc tới một phương châm “không ăn uống không được dùng thuốc”. Và chế độ ăn đều phải đủ cả bốn thành phần thức ăn: chất đạm (protein), chất bột (carbohydrate), chất béo (fat) và nhóm muối khoáng, vitamin...
Bệnh viện ĐH Y dược sẽ tổ chức buổi sinh hoạt y học thường thức “Phải làm gì khi đột quỵ xảy ra?” do ThS.BS Nguyễn Bá Thắng, giảng viên bộ môn thần kinh Trường ĐH Y dược TP.HCM, trình bày tại giảng đường 1 của trường (số 217 Hồng Bàng, P.11, Q.5, TP.HCM) vào lúc 9g sáng thứ bảy 25-7-2009. Vào cửa tự do. |
Rau, trái cây là nguồn cung cấp chính các chất khoáng và vitamin. Tuy là những yếu tố vi lượng nhưng đây cũng là một “ô” quan trọng trong bốn ô vuông thức ăn cơ bản của con người. Người bị ĐTĐ cũng cần rau quả như người bình thường mới đảm bảo được sự cân đối thành phần thực phẩm. Tất cả loại rau chúng ta hiện có đều có chỉ số đường rất thấp, từ 15-40, vì vậy người ĐTĐ nên và có thể dùng thoải mái nhiều loại rau trong khẩu phần ăn của mình. Cái khó còn lại là phải chọn lựa các loại trái cây.
Trái ngon cho người ĐTĐ cần đạt hai điểm: một là chứa rất ít lượng đường ngọt là thành phần cấm tuyệt đối, hai là phải có chỉ số đường huyết thấp. Khi phân tích sinh hóa thành phần dinh dưỡng trái cây, các nhà khoa học phát hiện rằng không phải tất cả trái cây đều có nhiều đường ngọt. Có một số loại trái cây lại chứa đường fructose là loại đường ngọt hấp thu rất chậm, với chỉ số đường máu thấp, người ĐTĐ hoàn toàn có thể dùng được trong bữa ăn hằng ngày.
Người bệnh có thể tham khảo bảng chỉ số đường trái cây dưới đây:
Trái cây |
GI |
1. Xơri |
22 |
2. Bưởi |
25 |
3. Mận khô |
29 |
4. Bơ khô |
30 |
5. Táo |
38 |
6. Ðào, nước hộp |
38 |
7. Lê tươi |
38 |
8. Mận |
39 |
9. Dâu tây |
40 |
10. Cam |
42 |
11. Ðào tươi |
42 |
12. Lê đóng hộp |
43 |
13. Nho |
46 |
14. Xoài |
51 |
15. Chuối |
52 |
16. Nước sinh tố |
55 |
17. Ðu đủ |
56 |
18. Nho khô |
56 |
19. Bơ tươi |
57 |
20. Kiwi |
58 |
21. Vả, sung khô |
61 |
22. Bơ đóng hộp |
64 |
23. Dưa đỏ |
65 |
24. Dứa tươi |
66 |
25. Dưa hấu |
72 |
26. Chà là |
103 |
Theo TS.BS Trần Bá Thoại / Tuổi Trẻ
(Bệnh viện Đà Nẵng)
Bình luận (0)