Phía Nam
Trường ĐH Y Dược TP.HCM có số hồ sơ (HS) ĐKDT vào trường là 26.712 HS (tăng hơn 4.000 bộ so với năm 2010), với tổng chỉ tiêu (CT) là 1.610. Trong đó, tỷ lệ “chọi” từng ngành cụ thể như sau: Các ngành đào tạo ĐH gồm: Bác sĩ đa khoa: 1/12,2 (6.114 HS/500 CT); Bác sĩ răng hàm mặt: 1/8,9 (1.156 HS/130 CT); Dược sĩ đại học: 1/21,6 (6.488 HS/300 CT); Bác sĩ y học cổ truyền: 1/11,5 (1.723 HS/150 CT); Bác sĩ y học dự phòng: 1/11,9 (1.194 HS/ 100 CT). Các ngành đào tạo cử nhân (học 4 năm) gồm: Điều dưỡng: 1/30 (3.615 HS/120 CT); Y tế công cộng: 1/11,4 (686 HS/60 CT); Xét nghiệm: 1/22,8 (1.367 HS/60 CT); Vật lý trị liệu: 1/17,6 (527 HS/30 CT); Kỹ thuật hình ảnh: 1/18,6 (559 HS/30 CT); Kỹ thuật phục hình răng: 1/19,2 (576 HS/30 CT); Hộ sinh: 1/11,2 (673 HS/60 CT); Gây mê hồi sức: 1/21,7 (866 HS/40 CT).
Trường ĐH Bách khoa (ĐH Quốc gia TP.HCM) đã nhận được 11.848 HS ĐKDT vào bậc ĐH của trường. Tỷ lệ “chọi” từng ngành cụ thể gồm: Công nghệ thông tin (Kỹ thuật máy tính, Khoa học máy tính): 1/3,25 (1.071 HS/330 CT); nhóm ngành Điện - Điện tử (điện năng - kỹ thuật điện, tự động hóa và điều khiển, điện tử - viễn thông): 1/2,65 (1.746 HS/660 CT); nhóm ngành Cơ khí - Cơ điện tử (cơ điện tử, kỹ thuật chế tạo, kỹ thuật thiết kế, kỹ thuật nhiệt lạnh, kỹ thuật máy xây dựng và nâng chuyển): 1/2,98 (1.488 HS/500 CT); Kỹ thuật dệt may: 1/3,89 (272 HS/70 CT); nhóm ngành Công nghệ hóa - Thực phẩm - Sinh học (kỹ thuật hóa, công nghệ chế biến dầu khí, quá trình và thiết bị, công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh học): 1/3,02 (1.300 HS/430 CT); nhóm ngành Xây dựng (xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng cầu đường, cảng và công trình biển, xây dựng công trình thủy - cấp thoát nước): 1/3,29 (1.712 HS/520 CT); Kỹ thuật địa chất - dầu khí (địa chất dầu khí, công nghệ khoan và khai thác dầu khí, địa kỹ thuật, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường): 1/5,12 (768 HS/150 CT); Quản lý công nghiệp (Quản lý công nghiệp, Quản trị kinh doanh): 1/4,48 (717 HS/160 CT); Kỹ thuật và quản lý môi trường (Kỹ thuật môi trường, Quản lý công nghệ môi trường): 1/3,09 (495 HS/160 CT); Kỹ thuật giao thông (hàng không, ô tô, tàu thủy): 1/2,13 (384 HS/180 CT); Kỹ thuật hệ thống công nghiệp: 1/2,15 (172 HS/80 CT); Kỹ thuật vật liệu (vật liệu polymer, silicat, kim loại): 1/1,34 (267 HS/200 CT); Trắc địa (Trắc địa, Địa chính, GIS - hệ thống thông tin địa lý): 1/2,6 (234 HS/90 CT); Vật liệu và cấu kiện xây dựng: 1/2,1 (168 HS/80 CT); Vật lý kỹ thuật - Cơ kỹ thuật (Kỹ thuật y sinh, Kỹ thuật laser, cơ kỹ thuật): 1/1,97 (295 HS/150 CT); Kiến trúc (Kiến trúc dân dụng và công nghiệp): 1/18,98 (759 HS/40 CT).
Trường ĐH Kinh tế - Luật (ĐH Quốc gia TP.HCM) nhận được 9.217 HS với 1.660 CT, tỷ lệ “chọi” cụ thể các ngành như sau: Kinh tế học: 1/5,2 (515 HS/100 CT); Kinh tế đối ngoại: 1/5,97 (1.433 HS/240 CT); Kinh tế và quản lý công: 1/5,3 (528 HS/100 CT); Tài chính ngân hàng: 1/4,5 (1.082 HS/240 CT); Kế toán - Kiểm toán: 1/6,1 (1.474 HS/240 CT); Hệ thống thông tin quản lý: 1/1,6 (155 HS/100 CT); Quản trị kinh doanh: 1/5,5 (1.329 HS/240 CT); Luật Kinh doanh: 1/7,9 (783 HS/100 CT); Luật Thương mại quốc tế: 1/7,3 (733 HS/100 CT); Luật Dân sự: 1/3,5 (353 HS/100 CT); Luật Tài chính - Ngân hàng - Chứng khoán: 1/7,05 (705 HS/100 CT).
Trường ĐH Quốc tế (ĐH Quốc gia TP.HCM) nhận được 3.408 HS (tăng 14% so với năm 2010). Trong đó, cụ thể tỷ lệ “chọi” theo ngành của chương trình do trường ĐH Quốc tế cấp bằng như sau: Công nghệ thông tin: 1/1,84 (129 HS/70 CT); Điện tử - Viễn thông: 1/1,1 (68 HS/60 CT); Khoa học máy tính: 1/0,5 (9 HS/20 CT); Kỹ thuật y sinh: 1/3,4 (136 HS/40 CT); Công nghệ sinh học: 1/2,7 (295 HS/110 CT); Quản lý nguồn lợi thủy sản: 1/0,6 (11 HS/20 CT); Công nghệ thực phẩm: 1/5,1 (202 HS/40 CT); Kỹ thuật hệ thống công nghiệp: 1/0,9 (34 HS/40 CT); Quản trị kinh doanh: 1/4,5 (1.130 HS/250 CT); Tài chính ngân hàng: 1/5,2 (620 HS/120 CT); Kỹ thuật xây dựng: 1/0,9 (27 HS/30 CT).
Trường ĐH Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia TP.HCM) đã nhận được 14.012 HS ĐKDT vào bậc ĐH. Tỷ lệ “chọi” cụ thể từng ngành như sau: Toán - Tin học (giải tích, đại số, giải tích số, tin học ứng dụng, toán kinh tế, thống kê, toán cơ, phương pháp toán trong tin học, tài chính định lượng): 1/1,97 (592 HS/300 CT); Vật lý (Vật lý lý thuyết, Vật lý chất rắn, Vật lý điện tử, Vật lý ứng dụng, Vật lý hạt nhân, Vật lý trái đất, Vật lý - tin học, Vật lý môi trường): 1/2,7 (687 HS/250 CT); Điện tử - Viễn thông (điện tử nano, máy tính và mạng, viễn thông, điện tử y sinh): 1/2,4 (486 HS/200 CT); Nhóm ngành Công nghệ thông tin (mạng máy tính và viễn thông, Khoa học máy tính, Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin): 1/2,7 (1.509 HS/550 CT); Hải dương học - khí tượng - thủy văn (Hải dương học vật lý, Hải dương học toán tin, hải dương học hóa sinh, Hải dương học kỹ thuật kinh tế, Khí tượng và thủy văn): 1/7,95 (795 HS/100 CT); Hóa học (hóa hữu cơ, hóa vô cơ, hóa phân tích, hóa lý): 1/3 (752 HS/250 CT); Địa chất (Địa chất dầu khí, Địa chất công trình - thủy văn, Điều tra khoáng sản, Địa chất môi trường): 1/1,8 (1.829 HS/150 CT); Khoa học môi trường (Khoa học môi trường, Tài nguyên môi trường, Quản lý môi trường, Tin học môi trường, môi trường và tài nguyên biển): 1/11,1 (1.668 HS/150 CT); Công nghệ môi trường: 1/11,9 (1.424 HS/120 CT); Khoa học vật liệu (Vật liệu màng mỏng, Vật liệu polymer, vật liệu từ và y sinh): 1/5 (899 HS/180 CT); Sinh học (tài nguyên môi trường, Sinh học thực vật, Sinh học động vật, Vi sinh sinh hóa): 1/3,3 (979 HS/300 CT); Công nghệ sinh học (Sinh học y dược, Công nghệ sinh học nông nghiệp, Công nghệ sinh học môi trường, Công nghệ sinh học công nghiệp, Sinh tin học): 1/12 (2.392 HS/200 CT).
Phía Bắc
Khối ngành Y - Dược, tỷ lệ cao nhất 1/18
Trường ĐH Y Hà Nội: 1/18 (18.720 HS/1.000 CT). Trường ĐH Y Thái Bình: 1/17 (12.000 HS/700 CT, trong đó khối A: 1.500 HS, khối B: 10.500 HS). Trường ĐH Y Hải Phòng: 1/15 (gần 10.000 HS/660 CT). ĐH Điều dưỡng Nam Định: 1/8 (5.500 HS/680 CT). Trường ĐH Dược: 1/4,5 (2.500 HS/550 CT).
Khối ngành kinh tế, tỷ lệ cao nhất 1/11
Trường ĐH Thương mại: 1/11 (39.000 HS/3.400 CT). Trường ĐH Kinh tế quốc dân: 1/5,1 (24.343 HS/4.750 CT). Học viện Ngân hàng: 1/6 (14.000 HS/2.300 CT, trong đó khối A: 19.086 HS, khối D: 5.275 HS). Học viện Tài chính: 1/5,4 (16.000 HS/3.080 CT). Trường ĐH Ngoại thương: 1/2,5 (8.734 HS/3.400 CT) trong đó, khối A: 4.343 HS, D1: 3.660 HS; D2: 122 HS; D3: 415 HS; D4: 122 HS; D6: 66 HS). Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội: 1/6,3 (18.965 HS/3.000 CT).
Khối ngành Công - Nông - Lâm, tỷ lệ cao nhất 1/10
Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội: 1/10 (50.753 HS/5.000 CT, trong đó khối A: 18.183, khối B: 32.570). Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội: 1/8,3 (71.800 HS/8.650 CT). Trường ĐH Lâm nghiệp: 1/6.8 (11.000 HS/1.600 CT).
Khối ngành Khoa học - Xã hội, tỷ lệ cao nhất 1/7
Trường ĐH Sư phạm Hà Nội 1: 1/6,2 (17.000 HS/2.700 CT). Học viện Báo chí Tuyên truyền: 1/5,6 (8.500 HS/1.450 CT). Trường ĐH Văn hóa: 1/4,5 (5.000 HS/1.100 CT). Trường ĐH Luật: 1/6,9 (11.570 HS/1.800 CT, trong đó khối A: 4.452 HS; khối C: 4.348 HS; khối D: 2.779 HS). Học viện Ngoại giao: 1/7 (3.000 HS/450 CT). Học viện Hành chính quốc gia: 1/3,2 (4.949 HS/1.500 CT).
Khối ngành khoa học - kỹ thuật, tỷ lệ cao nhất 1/5,6
Trường ĐH Bách khoa Hà Nội: 1/2,7 (16.000 HS/5.800 CT). Trường ĐH Mỏ - Địa chất: 1/4,5 (16.000 HS/3.800 CT). Trường ĐH Giao thông vận tải: 1/4,5 (18.000 HS/4.000 CT). Trường ĐH Xây dựng: 1/4,4 (12.447 HS/2.800 CT). Trường ĐH Điện lực: 1/5,6 (11.800 HS/ 2.100 CT). ĐH Hàng hải Hải Phòng: 1/4,6 (14.500 HS/3.100 CT). Trường ĐH Thủy lợi: 1/4,8 (14.203 HS/2.915 CT). Học viện Bưu chính - Viễn thông: 1/2 (5.500 HS/2.650 CT).
ĐH Đà Nẵng
Trường ĐH Bách khoa nhận được 15.111 HS thi vào trường với 2.930 CT, cụ thể các ngành: Cơ khí chế tạo: 1/3,4 (821 HS/ 240 CT); Điện kỹ thuật: 1/4,8 (1.449 HS/300 CT); Điện tử - Viễn thông: 1/3,9 (949 HS/240 CT); Xây dựng dân dụng và công nghiệp: 1/8,5 (2.046 HS/240 CT); Xây dựng công trình thủy: 1/0,9 (108 HS/120 CT); Xây dựng cầu đường: 1/10,5 (2.521 HS/240 CT); Công nghệ nhiệt - Điện lạnh: 1/4,1 (248 HS/60 CT); Cơ khí động lực (Ô tô và máy động lực công trình, Động cơ đốt trong, Cơ khí tàu thuyền): 1/2,9 (437 HS/150 CT); Công nghệ thông tin: 1/7,6 (1.823 HS/240 CT); Sư phạm Kỹ thuật điện tử - Tin học: 1/0,7 (44 HS/60 CT) ; Cơ - Điện tử: 1/3,8 (453 HS/120 CT); Công nghệ môi trường: 1/6,3 (313 HS/50 CT); Kiến trúc: 1/16,9 (1.011 HS/60 CT); Vật liệu và cấu kiện xây dựng 1/0,5 (31 HS/60 CT); Tin học xây dựng: 1/1,2 (73 HS/60 CT); Kỹ thuật tàu thủy: 1/1,2 (74 HS/60 CT); Kỹ thuật năng lượng và Môi trường: 1/1,2 (73 HS/60 CT); Quản lý môi trường: 1/5,6 (282 HS/50 CT); Quản lý công nghiệp: 1/1,4 (82 HS/60 CT); Công nghệ hóa thực phẩm: 1/5,2 (519 HS/100 CT); Công nghệ hóa dầu và khí: 1/5,6 (336 HS/60 CT); Công nghệ vật liệu (silicat, polyme) 1/0,5 (63 HS/120 HS); Công nghệ sinh học 1/3,5 (211 HS/60 CT); Kinh tế Xây dựng và Quản lý dự án: 1/9,5 (1.144 HS/120 CT).
Trường ĐH Kinh tế: nhận được 16.413 HS thi vào trường với 2.060 CT. Cụ thể ngành: Kế toán: 1/16,1 (3.856 HS/240 CT); Quản trị kinh doanh tổng quát: 1/12,5 (2.505 HS/200 CT); Quản trị Kinh doanh du lịch và dịch vụ: 1/11,8 (1.776 HS/150 CT); Quản trị kinh doanh thương mại: 1/7,4 (816 HS/110 CT); Ngoại thương: 1/7,1 (998 HS/140 CT); Marketing: 1/7,8 (862 HS/110 CT); Kinh tế phát triển: 1/2,1 (206 HS/100 CT), Kinh tế lao động: 1/0,6 (30 HS/50 CT), Kinh tế và quản lý công: 1/1,2(58 HS/50 CT), Kinh tế chính trị: 1/1,2 (60 HS/50 CT); Thống kê Tin học: 1/0,4 (19 HS/50 CT); Ngân hàng: 1/9,4 (1.875 HS/200 CT); Tài chính doanh nghiệp: 1/6,2 (873 HS/140 CT); Tin học quản lý: 1/1,6 (94 HS/60 CT); Quản trị tài chính: 1/10,3 (1.133 HS/110 CT), Quản trị nguồn nhân lực 1/2,7 (239 HS/90 CT); Kiểm toán: 1/6,1 (546 HS/90 CT); Luật: 1/2,9 (175 HS/60 CT); Cử nhân (CN) Luật kinh tế: 1/4,9 (292 HS/ 60 CT).
Trường ĐH Ngoại ngữ có 5.327 HS đăng ký thi vào trường với 1.350 CT, cụ thể theo ngành: Sư phạm tiếng Anh: 1/7,7 (541 HS/70 CT); Sư phạm tiếng Anh bậc Tiểu học: 1/9,3 (650 HS/70 CT); Sư phạm tiếng Pháp: 1/0,3 (11 HS/35 CT); Sư phạm tiếng Trung: 1/0,7 (26 HS/35 CT); CN tiếng Anh: 1/3,9 (1.662 HS/420 CT); CN tiếng Anh thương mại: 1/4,5 (772 HS/170 CT); CN tiếng Nga: 1/1,1 (37 HS/35 CT); CN tiếng Pháp: 1/ 2,2 (76 HS/35 CT); CN tiếng Pháp du lịch: 1/1,4 (49 HS/35 CT); CN tiếng Trung: 1/5,7 (458 HS/80 CT); CN tiếng Trung thương mại: 1/6,9 (243 HS/35 CT); CN tiếng Nhật: 1/2,5 (247 HS/100 CT); CN tiếng Hàn Quốc: 1/3,5 (243 HS/70 CT); CN tiếng Thái Lan: 1/0,4 (15 HS/35 CT); CN Quốc tế học: 1/2,4 (297 HS/125 CT).
Trường ĐH Sư phạm: có 12.610 HS đăng ký thi vào trường với 1.550 CT, cụ thể theo ngành: Sư phạm Toán học: 1/17,1 (856 HS/50 CT); Sư phạm Vật lý: 1/11,2 (560 HS/50 CT); SP Toán ứng dụng: 1/1,5 (155 HS/100 CT); CN Công nghệ thông tin: 1/2,6 (385 HS/150 CT), SP Tin: 1/3,1 (155 HS/50 HS), CN Vật lý: 1/1,4 (69 HS/50 CT), SP Hóa: 1/9,6 (479 HS/50 CT), CN Hóa học (chuyên ngành phân tích - môi trường): 1/ 1,4 (69 HS/50 CT); CN Hóa học (chuyên ngành hóa dược): 1/4,9 (246 HS/50 CT); CN Khoa học môi trường (chuyên ngành Quản lý môi trường): 1/7 (350 HS/50 CT); Sư phạm Sinh học: 1/21,5 (1.074 HS/50 CT); CN Quản lý tài nguyên và Môi trường: 1/37,2 (1.858 HS/50 CT); SP Giáo dục chính trị: 1/2,1 (105 HS/50 CT); Sư phạm Ngữ văn: 1/15,2 (762 HS/50 CT); Sư phạm Lịch sử: 1/5,9 (295 HS/50 CT); Sư phạm Địa lý: 1/9,1 (457 HS/50 CT); CN Văn học: 1/1 (149 HS/150 CT); CN Tâm lý học: 1/ 5,3 (263 HS/50 CT); CN Địa lý (chuyên ngành Địa lý môi trường): 1/3,4 (172 HS/50 CT); Việt Nam học (Văn hóa du lịch): 1/5,9 (294 HS/50 CT); Văn hóa học: 1/0,5 (23 HS/50 CT); CN Báo chí: 1/8,3 (416 HS/50 CT); SP Giáo dục tiểu học: 1/21 (2.103 HS/100 CT), SP Giáo dục mầm non: 1/13,1 (1.315 HS/100 CT).
Phân hiệu ĐH Đà Nẵng tại Kon Tum có 900 HS đăng ký thi vào trường với 380 CT, cụ thể theo ngành: Xây dựng cầu đường: 1/2,1 (117 HS/55 CT); Kinh tế xây dựng và Quản lý dự án: 1/2,8 (166 HS/60 CT); Kế toán: 1/4,8 (286 HS/60 CT); Quản trị kinh doanh: 1/2,9 (161 HS/55 CT).
Hà Ánh - Vũ Thơ - Diệu Hiền
Bình luận (0)