Mầm non: Tuyển mới theo 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: Trẻ 5 tuổi có tên trong hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình hoặc sổ tạm trú theo hộ gia đình trong địa bàn phường. Các trường phát đơn từ ngày 2 đến 14.7.
Giai đoạn 2: Trẻ ở các độ tuổi theo quy định có tên trong hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình hoặc sổ tạm trú theo hộ gia đình trong địa bàn phường. Thời gian phát đơn từ ngày 16 đến 21.7.
Giai đoạn 3: Nếu các trường còn khả năng thu nhận, Hội đồng tuyển sinh các trường báo cáo số lượng tuyển thêm cụ thể về Ban tuyển sinh Phòng GD để được phê duyệt trước khi triển khai và chỉ được thu nhận các cháu có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú trong các địa bàn thuộc quận (ưu tiên nhận hết số trẻ 5 tuổi). Thời gian phát đơn từ ngày 23 đến 28.7.
Lớp 1: phát đơn và nhận hồ sơ từ ngày 2 đến 23.7
Giai đoạn 1: Học sinh có tên trong hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình (có cha và mẹ) thuộc địa bàn tuyển sinh hoặc hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình có cha (mẹ) hoặc ông (bà) nội, ngoại. Thời gian phát đơn và nhận hồ sơ từ ngày 2 đến 10.7.
Giai đoạn 2: Học sinh có tên trong sổ tạm trú theo hộ gia đình (có cha và mẹ) thuộc địa bàn tuyển sinh hoặc sổ tạm trú theo hộ gia đình có cha (mẹ) hoặc ông (bà) nội, ngoại. Các trường phát và nhận hồ sơ đăng ký từ ngày 11 đến 18.7.
Giai đoạn 3: Học sinh nhập nhờ hộ khẩu gia đình thuộc địa bàn tuyển sinh; những học sinh có đăng ký cư trú theo hộ gia đình tại các nhà trọ, nhà thuê, nhà chưa được cấp số trên địa bàn tuyển sinh. Các trường phát đơn và nhận hồ sơ đăng ký từ ngày 19 đến 23.7.
Điều kiện để xét chọn học sinh vào lớp học 2 buổi phụ thuộc vào thời gian cư trú tại địa bàn tuyển sinh đã lâu năm hay cư trú mới (ưu tiên cho đối tượng đủ điều kiện đăng ký giai đoạn 1 theo thứ tự thời gian cư trú, tiếp đến là giai đoạn 2 và nếu còn chỉ tiêu 2 buổi xét tiếp đến giai đoạn 3 cũng theo trình tự thời gian cư trú như đã nêu). Danh sách học sinh và số lớp được xét học 2 buổi trong ngày chỉ được thực hiện sau thời gian tuyển sinh giai đoạn 3 kết thúc.
Phân tuyến như sau: Trường tiểu học Bình Chiểu (nhận học sinh khu phố (KP)1, 2 và tổ 1, 2, 3, 4 KP3 của P.Bình Chiểu); Trần Văn Vân (KP4, 5, 6 và tổ 5 đến tổ 10 KP3 của P.Bình Chiểu); (KP1, 2, 3, 4 của P.Bình Thọ; tổ 6, 7, 8 KP2 ; tổ 5, tổ 11 đến tổ 18 KP5 và tổ 11 KP6 của P. Trường Thọ; tổ 39 đến tổ 48 KP4 và từ tổ 49 đến tổ 59 KP5 của P.Linh Chiểu); Lương Thế Vinh (KP1, 2, 3, 4 của P. Bình Thọ; tổ 1, 2, 3 KP3; KP4; tổ 4, 6, 7, 8, 9, 10 KP5 và tổ 10, 12, 13 KP6 của P. Trường Thọ); Nguyễn Văn Triết (KP2, KP4 và tổ 1, 2, 3 KP3 của P.Linh Trung; tổ 1 đến tổ 8 KP1 của P.Linh Tây; tổ 1, 2, 3, 4, 10 KP1; tổ 38, 38A, 38B KP3 và tổ 47A KP4 của P.Linh Chiểu); Hoàng Diệu (Tổ 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11 KP1; tổ 4 đến tổ 23 KP3 của P. Linh Trung); Đỗ Tấn Phong (KP5, 6 và tổ 6, 12 KP1 của P.Linh Trung); Linh Tây (tổ 9, 10, 11KP 1; tổ 12 đến tổ 28 KP 2; tổ 29 đến tổ 3KP 3; tổ 44 đến tổ 56 và tổ 58 KP4; tổ 59 đến tổ 67 KP5 của P.Linh Tây); Nguyễn Trung Trực (tổ 5 đến tổ 9 KP1; từ tổ 11 đến tổ 31 KP2; từ tổ 32, 33, 34, 35, 35A, 36, 37, 37A KP3 của P.Linh Chiểu; KP1; tổ 1 đến tổ 5 KP2 và tổ 4 đến tổ 8 KP3 của P.Trường Thọ; tổ 36 đến tổ 40 KP3 và tổ 41, 42, 43, 57 KP4 của P.Linh Tây); Bình Quới (KP5, 6; tổ 5, 6, 7, 8 KP7 và tổ 6, 7, 8, 9 KP8 của P.Linh Đông); Linh Đông (KP3 và tổ 6 đến tổ 10 KP4 của P.Linh Đông); Đặng Văn Bất (KP1, 2; tổ 1 đến 5 KP4, tổ 1, 2, 3, 4 KP7 và tổ 1, 2, 3, 4, 5 KP8 của P.Linh Đông; tổ 2, 3, 5, 6 KP2 của P.Tam Phú); Nguyễn Văn Lịch (KP3, tổ 3 KP1 của P.Linh Xuân); Xuân Hiệp (KP1, 2, 4, 5 của P.Linh Xuân); Thái Văn Lung (KP1, 2, 5 của P.Tam Phú; tổ 5, 6, 12 KP1, tổ 5 KP2 của P.Tam Bình); Trương Văn Hải (KP3, 4 của P.Tam Phú; tổ 1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 10, 11 KP1 của P.Tam Bình); Tam Bình (KP2 đến KP5 của P.Tam Bình); Nguyễn Văn Banh (P.Trường Thọ); Hiệp Bình Chánh (KP5, KP9; tổ 44, 44A, 45, 45A, 46, 48C KP7 và tổ 49, 49A, 50, 51, 52A, 52D, 53A, 54, 54A KP8 của P.Hiệp Bình Chánh); Bình Triệu (KP1, 2, 3, 4 và tổ 36, 36A, 37, 38, 38A, 39, 40, 40A, 40B, 41 KP6 của P.Hiệp Bình Chánh); Hiệp Bình Phước (Tổ 6, 7, 8 KP3; tổ 5 đến tổ 11, tổ 13 KP4 và KP5 của P.Hiệp Bình Phước); Đặng Thị Rành (KP1, KP 2; tổ 1 đến tổ 5, tổ 9 đến tổ 16 KP3 và tổ 1, 2, 3, 4, 12 KP4 của P.Hiệp Bình Phước); Đào Sơn Tây (KP6 của P.Hiệp Bình Phước; tổ 42A, 42B, 43, 43A, 43B KP6; tổ 47, 48, 48A, 48B KP7 và tổ 52, 52C, 52B, 53, 53B KP8 của P.Hiệp Bình Chánh).
Lớp 6: có chỉ tiêu nhận học sinh ở nhà trọ, nhà thuê
Giai đoạn 1: các trường THCS nhận học sinh có hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình (có cha và mẹ) thuộc địa bàn tuyển sinh hoặc hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình có cha (mẹ) hoặc ông (bà) nội, ngoại. Thời gian phát đơn và nhận hồ sơ đăng ký từ ngày 18 đến 23.6.
Giai đoạn 2: Trường THCS nhận học sinh có tên trong sổ tạm trú theo hộ gia đình (có cha và mẹ) thuộc địa bàn tuyển sinh hoặc sổ tạm trú theo hộ gia đình có cha (mẹ) hoặc ông (bà) nội, ngoại. Thời gian phát đơn và nhận hồ sơ đăng ký từ ngày 25 đến 30.6.
Giai đoạn 3: Trường THCS nhận học sinh thuộc diện nhập nhờ hộ khẩu gia đình thuộc địa bàn tuyển sinh, những trường hợp có đăng ký đang cư trú tại các nhà trọ, nhà thuê, nhà chưa được cấp số trên địa bàn tuyển sinh (theo hồ sơ học sinh đang được lưu giữ tại các trường tiểu học).
Học sinh trong độ tuổi quy định đã hoàn thành chương trình cấp tiểu học không thuộc các trường tiểu học trên địa bàn quận năm học 2011 - 2012 nhưng có tên trong hộ khẩu thường trú theo hộ gia đình hoặc sổ tạm trú theo hộ gia đình thuộc địa bàn tuyển sinh. Thời gian phát đơn và nhận hồ sơ đăng ký từ ngày 2 đến 7.7
Phân tuyến như sau: Trường THCS Bình Chiểu (nhận học sinh P.Bình Chiểu); Tam Bình (KP2 đến KP5 của P.Tam Bình); Bình Thọ (học sinh có hộ khẩu thường trú và có sổ tạm trú thuộc P.Bình Thọ); Lê Văn Việt (học sinh đang tạm trú (Giấy xác nhận tạm trú) thuộc P.Bình Thọ); Linh Trung (P.Linh Trung); Trương Văn Ngư (P.Linh Tây); Lê Quý Đôn (P.Linh Chiểu); Linh Đông (P.Linh Đông); Xuân Trường (KP1, 3 của P.Linh Xuân); Nguyễn Văn Bá (KP2, 4, 5 của P.Linh Xuân); Thái Văn Lung (P.Tam Phú; KP1 P.Tam Bình); Ngô Chí Quốc (P.Hiệp Bình Chánh); Hiệp Bình (P.Hiệp Bình Phước); Trường Thọ (P.Trường Thọ).
Lớp 10:
Điểm chuẩn xét tuyển vào lớp 10 trường công lập là 31 điểm.
Quy định điểm xét tuyển vào lớp 10 là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện học tập của 4 năm bậc THCS và điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
Cụ thể, kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm của học sinh ở bậc THCS tính như sau: hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm; hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt, học lực khá: 9 điểm; hạnh kiểm khá, học lực khá: 8 điểm; hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt học lực trung bình: 7 điểm; hạnh kiểm khá, học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6 điểm; các trường hợp còn lại 5 điểm.
Phân tuyến như sau: Trường THPT Nguyễn Hữu Huân (nhận học sinh ở P.Linh Chiểu; KP3, 4 của P.Bình Thọ; KP1, 3 của P.Linh Trung); Hiệp Bình (P.Hiệp Bình Chánh; P.Hiệp Bình Phước; P.Bình Chiểu; KP5 của P.Tam Bình ; KP2 của P.Tam Phú); Tam Phú (P.Linh Xuân; KP1, 3, 4, 5 của P.Tam Phú; KP1, 2, 3, 4 của P.Tam Bình; KP1, 2, 3, 4 của P.Linh Đông; KP5 của P.Linh Tây). Thủ Đức (P.Trường Thọ; KP1, 2, 3, 4 của P.Linh Tây ; KP1, 2 của P.Bình Thọ ; KP5, 6, 7, 8 của P.Linh Đông; KP2, 4, 5, 6 của P.Linh Trung).
B.Thanh
>> Tuyển sinh đầu cấp ở Q.3 và Q.11, TP.HCM
>> Tuyển sinh đầu cấp tại TP. HCM: Phân tuyến đến tận khu phố
>> Tỷ lệ “chọi” các trường THPT chuyên TP.HCM
>> Tuyển sinh lớp 6 Trường trung học Thực hành Sài Gòn
Bình luận (0)