Bài: BS CKI Huỳnh Niên Trí
Bệnh lý mạch máu có thể được chẩn đoán ở những giai đoạn sớm trước khi nó gây triệu chứng hoặc làm tắc nghẽn mạch máu, siêu âm động mạch cảnh. Ngoài kiểm tra tắc nghẽn hoặc kiểm tra mãng xơ vữa, thì việc đo độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh (độ dày CIMT) để chứng minh là có liên quan đến đánh giá nguy cơ tương lai cho một cơn đột quỵ hay cơn đau tim. Kết quả CIMT cho phép chúng ta đánh giá tuổi già của động mạch.
Những người nào nên kiểm tra CIMT?
Thử nghiệm tầm soát này có thể thực hiện trong độ tuổi từ 25 đến 80, nhưng thông thường nên xem xét đối với nam trên 45 và nữ trên 55 kèm với một trong những yếu tố nguy cơ sau:
- Gia đình có tiền sử cơn đau tim và hoặc đột quỵ
- Rối loạn cholesterol máu (tăng LDL, Triglyceride hoặc giảm HDL)
- Cao huyết áp
- Hút thuốc (đang hút thuốc hoặc đã từng hút thuốc)
- Tiểu đường hoặc hội chứng chuyển hoá
- Thừa cân, ít hoạt động hoặc lối sống không lành mạnh
- Chứng ngưng thở khi ngủ Các loại bệnh hay rối loạn viêm mãn tính (như là thấp khớp, lupus, vẩy nến, HIV, viêm đại tràng mãn)
- Có bất thường CIMT trước đó và đo lại CIMT để theo dõi hiệu quả điều trị.
Sau khi siêu âm động mạch cảnh, bạn c.ó thể trở lại làm việc bình thường ngay sau khi siêu âm.
Tại sao CIMT quan trọng?
Nhiều người tử vong bất ngờ do bệnh tim mà trước đó không có triệu chứng gì của bệnh. Nhiều người bị cơn đau tim không có hiện tượng tăng cholesterol quá cao hay có những yếu tố nguy cơ khác. Trong số một nửa bệnh nhân bị bệnh mạch vành thì triệu chứng đầu tiên lại là cơn đau tim hoặc là đột quỵ dẫn đến tử vong đột ngột. CIMT được dùng để tầm soát sớm nguy cơ bệnh mạch vành và đột quỵ. Phát hiện sớm sẽ giúp can thiệp sớm, và can thiệp sớm sẽ làm cho điều trị hiệu quả hơn và phòng ngừa các biến cố. Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã chứng nhận CIMT là phương tiện an toàn và đáng tin cậy trong đánh gía bệnh lý mạch máu không triệu chứng. Bác sĩ của bạn có thể dùng kết quả đo CIMT, kết hợp với các yếu tố nguy cơ mạch vành, để lên kế hoạch điều trị cho bạn. Kỹ thuật không xâm lấn này thông thường chỉ mất tối đa 10 phút kiểm tra và có thể cung cấp cảnh báo sớm về xơ vữa thành mạch trước khi triệu chứng pháttriển. CIMT nhanh chóng cho thấy ảnh hưởng của những yếu tố nguy cơ lên sức khỏe độngmạch của bạn. Quan trọng nhất, nếu bạn tìm thấy màng xơ vữa hay thành mạch dày lên có nguy cơ hình thành màng xơ vữa, thì việc thay alci vành và không làm cho bệnh nhân tiếp xúc với tia xạ. CIMT có thể giảm đi bằng phương pháp thay đổi lối sống và can thiệp điều trị. FDA và NIH cũng chấp nhận dùng CIMT để theo dõi tiến triển bệnh lý xơ vữa mạch máu.
CIMT - Một xét nghiệm xâm lấn, không đau
Thành động mạch càng dày, thì càng nguy cơ hình thành màng xơ vữa, và hậu quả là cơn đau tim hay đột quỵ. CIMT ở đây tính được độ dày của hai lớp trong nhất (lớp nội mạc và trung mạc) của thành động mạch cảnh (nằm ở cổ). Những lớp này có khuynh hướng dày hơn khi bị lão hóa, nhưng nếu nó dày hơn theo ước tính độ tuổi của bạn, thì đó là dấu hiệu sớm cho biết bạn đang có xu hướng hình thành màng xơ vữa thành mạch. Các nghiên cứu lâm sàng trong vài thập kỷ qua đã cho thấy rằng ngoài yếu tố nguy cơ tuổi, giới tính, chủng tộc, thì các đối tượng có giá trị CIMT tăng sẽ có nguy cơ cao hơn mắc phải các cơn đau tim hay đột quỵ so với các giá trị CIMT được xem xét là bình thường so với nhóm so sánh.
Đây là kỹ thuật an toàn, không đau, không xâm lấn và chỉ tốn không quá 10 phút, không tiếp xúc với tia xạ, không cần chuẩn bị trước và bệnh nhân trở lại sinh hoạt bình thường sau khi làm xét nghiệm. BS siêu âm sẽ bôi một lớp gel mỏng lên vùng da cổ, đặt nhẹ đầu dò lên vùng gel. Gel giúp sóng siêu âm truyền từ đầu dò xuyên qua da và truyền tới động mạch cảnh. Những sóng vô hại này sẽ tạo nên âm vang dội lại đầu dò và chuyển thành các tín hiệu điện tử và được xử lý thành hình ảnh cho phép BS nhìn thấy động mạch cảnh của bạn. Thử nghiệm được thực hiện cả hai bên cổ.
Tại sao lại kiểm tra cổ trong khi bạn quan tâm là tim?
Động mạch cảnh cung cấp một cửa sổ cho động mạch vành, và chúng có những yếu tố nguy cơ như nhau trong xơ vữa thành mạch. Xơ vữa động mạch cảnh cung cấp cái nhìn cho nguy cơ và hiện diện xơ vữa động mạch vành ở các bệnh nhân. Thực tế, mối tương quan giữa xơ vữa đối với một động mạch cảnh và một động mạch vành là như nhau, cũng như là giữa hai động mạch vành. Do đó, đo lường xơ vữa động mạch cảnh cũng phản ánh lên mức độ của mảng xơ vữa động mạch của tim và những động mạch còn lại của cơ thể. CIMT là một yếu tố dự đoán độc lập cho các biển cố tim mạch trong tương lai, bao gồm con đau tim, tử vong do tim hay đột quỵ.
Siêu âm động mạch cảnh được thực hiện như thế nào?
Siêu âm động mạch cảnh thường được thực hiện trong bệnh viện hay phòng khám bởi một bác sĩ siêu âm hoặc chuyên khoa mạch máu. Xét nghiệm này không đau và thời gian thực hiện thường kéo dài khoảng 10 - 15 phút. Bệnh nhân được yêu cầu nằm ngửa, đầu lần lượt nghiêng sang bên phải và trái để khảo sát động mạch cảnh ở mỗi bên đối diện. Bác sĩ sẽ bôi một lớp gel lên vùng cổ bệnh nhân. Chất gel này giúp sóng siêu âm được xuyên thấu tốt hơn. Một đầu dò phát sóng siêu âm sẽ được di chuyển dọc theo vùng cổ bệnh nhân. Các tín hiệu sóng siêu âm phản hồi sẽ được đầu dò ghi lại và tạo nên hình ảnh động về động mạch cảnh.
Động mạch của bạn già cỡ nào?
Thử nghiệm CIMT cung cấp ước tính độ “già” của mạch máu của bạn trong so sánh với tuổi thật của bạn được tính theo phần trăm. Vì vậy, nếu CIMT ở mức 50% nghĩa là động mạch của bạn có độ dày ở mức trung bình so với nhóm cùng độ tuổi. Phần trăm cao hơn nghĩa là động mạch của bạn “già” hơn và ngược lại chỉ số phần trăm thấp hơn nghĩa là động mạch của bạn “trẻ” hơn so với nhóm cùng tuổi.
Q&A: BS CKI Huỳnh Niên Trí – Phòng khám đa khoa Vigor Health
Thưa bác sĩ, tầm soát sớm có ý nghĩa thế nào?
Mảng xơ vữa thông thường sẽ bắt đầu hình thành từ vài năm trước khi xảy ra một cơn đau tim hay đột quỵ. Mỡ máu là một trong những yếu tố nguy cơ góp phần gia tăng mảng xơ vữa theo thời gian. Thông thường, càng nhiều cholesterol trong mảng xơ vữa, thì mảng xơ vữa đó càng mềm và không ổn định do đó dễ bị vỡ ra. Cơn đau tim và đột quỵ thường là hậu quả của những mảnh vỡ của mảng xơ vữa. Mảng xơ vữa thành mạch cần được ổn định để giảm nguy cơ cơn đau tim hay đột quỵ. Điều trị thích hợp cũng làm giảm sự phát triển mảng xơ vữa và hoàn toàn có thể đảo ngược lại tiến trình.Dự phòng luôn là phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Bác sĩ của bạn có thể dùng kết quả đo lường CIMT, phối hợp với các yếu tố nguy cơ tim mạch, để tạo một kế hoạch điều trị cho bạn.
Cần chuẩn bị gì trước khi làm siêu âm động mạch cảnh?
Đây là xét nghiệm không đau và không cần chuẩn bị đặc biệt gì, có thể tháo bớt dây chuyền hay hoa tai, mặc áo rộng cổ hoặc tháo bớt nút áo.
Siêu âm động mạch cảnh được thực hiện như thế nào?
Siêu âm động mạch cảnh thường được thực hiện trong bệnh viện hay phòng khám bởi một bác sĩ siêu âm hoặc chuyên khoa mạch máu. Xét nghiệm này không đau và thời gian thực hiện thường kéo dài khoảng 10 - 15 phút.
Bệnh nhân được yêu cầu nằm ngửa, đầu lần lượt nghiêng sang bên phải và trái để khảo sát động mạch cảnh ở mỗi bên đối diện. Bác sĩ sẽ bôi một lớp gel lên vùng cổ bệnh nhân. Chất gel này giúp sóng siêu âm được xuyên thấu tốt hơn. Một đầu dò phát sóng siêu âm sẽ được di chuyển dọc theo vùng cổ bệnh nhân. Các tín hiệu sóng siêu âm phản hồi sẽ được đầu dò ghi lại và tạo nên hình ảnh động về động mạch cảnh.
Kết quả siêu âm động mạch cảnh cung cấp thông tin gì?
Siêu âm động mạch cảnh cho phép khảo sát động mạch cảnh của bạn cả về mặt hình thái như là các bệnh lý xơ vữa thành mạch, hẹp động mạch, dị dạng mạch máu… và kiểm tra về mặt huyết động học dòng chảy... Siêu âm giúp đánh giá mức độ gây hẹp động mạch cảnh và theo dõi diễn tiến theo thời gian. Ngoài ra, đo bề dày CIMT là không thể thiếu để giúp đánh giá ước lượng bệnh lý xơ vữa động mạch đặc biệt là động mạch vành.