28 điểm chưa chắc đỗ y đa khoa Hà Nội
Theo Trường ĐH Y Hà Nội, trong đề án tuyển sinh của trường đã xác định ngưỡng điểm nhận hồ sơ xét tuyển là từ mức điểm sàn do Bộ quy định, vì thế hiện nay trường không đưa ra ngưỡng riêng. Tuy nhiên, GS Nguyễn Hữu Tú, Phó hiệu trưởng, khuyến cáo thí sinh có nguyện vọng đăng ký vào Trường ĐH Y Hà Nội nên lưu ý mức điểm chuẩn năm ngoái. Dự kiến năm nay điểm chuẩn các ngành của trường sẽ tăng ở mức trên dưới 1 điểm so năm ngoái tùy theo ngành. Do đó, điểm chuẩn ngành y đa khoa nhiều khả năng lên đến 28, thậm chí hơn.
tin liên quan
Cân nhắc khi điều chỉnh nguyện vọngCó nên điều chỉnh hay không, thay đổi như thế nào để cơ hội trúng tuyển cao nhất... là những vấn đề được các chuyên gia lưu ý trong buổi tư vấn trực tuyến do Báo Thanh Niên tổ chức ngày 14.7 để hôm nay (15.7), thí sinh chính thức điều chỉnh nguyện vọng.
Trường ĐH Y khoa Vinh: Ngưỡng điểm nhận hồ sơ xét tuyển ngang mức sàn của Bộ với hầu hết các ngành, riêng ngành y đa khoa là 22.
Trường ĐH Y Hải Phòng: Dao động từ 18 đến 22,5 tùy theo ngành. Y đa khoa, răng hàm mặt, dược học là 22,5; y học cổ truyền 20; y học dự phòng, điều dưỡng, xét nghiệm y học là 18.
Trường ĐH Dược Hà Nội: Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào ĐH ngành dược tổ hợp môn A0 (toán, lý, hóa) là 22.
Trường ĐH Y Dược (ĐH Thái Nguyên): Mức điểm nhận hồ sơ xét tuyển là 15,5 cho các mã ngành.
Trường ĐH Y Dược TP.HCM: Nhận hồ sơ xét tuyển từ 23 điểm trở lên với 3 ngành: y đa khoa, răng hàm mặt và dược học. Các ngành còn lại từ 19 điểm trở lên gồm: y học dự phòng, y học cổ truyền, điều dưỡng, điều dưỡng (chuyên ngành hộ sinh), điều dưỡng (chuyên ngành gây mê hồi sức), xét nghiệm y học, phục hồi chức năng, kỹ thuật hình ảnh y học, kỹ thuật phục hình răng, y tế công cộng.
tin liên quan
Điểm nhận hồ sơ xét tuyển của khối trường quân độiTheo thông báo của ban tuyển sinh quân đội, điểm nhận hồ sơ của các trường khối quân đội dao động từ 15,5 tới 24, tùy từng trường, từng ngành và từng đối tượng tuyển sinh.
Các trường phía Bắc
ĐH Quốc gia Hà Nội:
Trường ĐH Công nghệ: Nhóm ngành công nghệ thông tin và công nghệ (CN) kỹ thuật điện, điện tử viễn thông: 20. Nhóm ngành vật lý kỹ thuật: 16. Nhóm ngành CN kỹ thuật cơ điện tử và cơ kỹ thuật: 16. Các chương trình đào tạo chất lượng cao: 16.
Trường ĐH Khoa học tự nhiên: Chỉ ngành hóa dược là 19,5. Các ngành CN kỹ thuật hóa học chất lượng cao, CN sinh học chất lượng cao 15,5 (cả hai ngành điểm tiếng Anh tối thiểu 5), địa lý tự nhiên, khoa học đất, thủy văn, hải dương học, khí tượng học, khoa học vật liệu 15,5. Các ngành còn lại: 17,7.
Trường ĐH Khoa học xã hội - nhân văn: Báo chí, Đông phương học, quan hệ công chúng, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, quản trị khách sạn, tâm lý học: 20. Các ngành còn lại 17.
Trường ĐH Ngoại ngữ: Tất cả các ngành đều xét từ ngưỡng 15,5.
Trường ĐH Kinh tế: Kế toán 17, kinh tế 16,5, kinh tế phát triển 16. Các ngành còn lại 15,5.
Trường ĐH Giáo dục: SP toán, SP vật lý, SP hóa, SP ngữ văn 16,5. SP sinh học, SP lịch sử 16.
Khoa Luật: Luật học 16,5, luật kinh doanh 17.
Khoa y dược: Y đa khoa, dược học 21. Răng hàm mặt 18.
Khoa quốc tế: 15,5.
Học viện Kỹ thuật quân sự: Miền Bắc khối A và A2: nam 22 điểm, nữ 24. Miền Nam: A và A1: nam 20, nữ 23.
Học viện Quân y: Hai miền Nam, Bắc khối A, B đều 20 cho cả nam và nữ.
Học viện Khoa học quân sự: Miền Bắc: 19, miền Nam: 18 (cả A và A1). D1, D2, D4: miền Bắc: nam 19, nữ 24; miền Nam: nam 18, nữ 24.
Học viện Biên phòng: Khối A1, C: miền Bắc 19, miền Nam 18.
Học viện Hậu cần: Cả khối A và A1: miền Bắc: 19, miền Nam: 18
Học viện Phòng không - Không quân: Kỹ sư hàng không: miền Bắc: 19, miền Nam: 18 (cả A và A1). Chỉ huy tham mưu phòng không không quân và tác chiến điện tử: miền Bắc: 18, miền Nam: 17.
Học viện Hải quân: Cả hai miền đều 18.
Trường Sĩ quan chính trị: Khối A, D1: miền Bắc 18, miền Nam 17. Khối C: miền Bắc 19, miền Nam 18.
Trường Sĩ quan Lục quân 1: Cả hai miền đều 20.
Trường Sĩ quan Lục quân 2: Miền Nam 17.
Trường Sĩ quan Pháo binh: Miền Bắc 20, miền Nam 16.
Trường Sĩ quan Công binh: Miền Bắc 20, miền Nam 18 (cả hai khối A, A1).
Trường Sĩ quan Thông tin: 19 điểm (cả hai miền, hai khối A và A1).
Trường Sĩ quan Không quân: Bậc ĐH và CĐ: miền Bắc 18, miền Nam 16.
Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp: Miền Bắc 19, miền Nam 16.
Trường Sĩ quan Đặc công: Miền Bắc 19, miền Nam 18 (với cả hai khối A và A1).
Trường Sĩ quan Phòng hóa: Miền Bắc 17, miền Nam 15,5.
Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự: 20 điểm (cả hai miền hai khối A, A1).
Trường ĐH Văn hóa nghệ thuật quân đội: CĐ: 12 điểm (khối C, cả hai miền).
tin liên quan
Các trường tốp trên điểm chuẩn sẽ tăng* Điểm sàn 15,5
Ngày 12.7, Bộ GD-ĐT công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào tuyển sinh ĐH hệ chính quy.
Các trường phía Nam
Trường ĐH Kinh tế TP.HCM: Các ngành điểm nhận hồ sơ từ 18 trở lên gồm: hệ thống thông tin quản lý, kinh tế. Các ngành và nhóm ngành nhận từ 20 trở lên gồm: ngôn ngữ Anh, luật, quản trị kinh doanh và các ngành nhóm đại trà (kinh tế, quản trị kinh doanh, marketing, kinh doanh quốc tế, kinh doanh thương mại, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, tài chính ngân hàng, kế toán).
Trường ĐH Tài chính - Marketing: Hai ngành nhận hồ sơ từ 19 trở lên gồm quản trị khách sạn và marketing, quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống: 18, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành: 17, quản trị kinh doanh, ngôn ngữ Anh: 16. Các ngành xét từ 15,5 điểm gồm: bất động sản, kinh doanh quốc tế, tài chính ngân hàng, kế toán, hệ thống thông tin quản lý.
Trường ĐH Kiến trúc TP.HCM: Cơ sở đào tạo tại TP.HCM gồm: kiến trúc, thiết kế nội thất 18; kỹ thuật xây dựng: 16; các ngành xét từ 15,5 điểm gồm: thiết kế thời trang, thiết kế đồ họa, thiết kế công nghiệp, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch vùng và đô thị, kỹ thuật cơ sở hạ tầng. Các ngành đào tạo tại 2 cơ sở TP.Cần Thơ và TP.Đà Lạt đều xét từ 15,5 trở lên.
tin liên quan
Nhiều trường ĐH công bố điểm xét tuyểnNgay sau khi Bộ GD-ĐT công bố ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đại học (điểm sàn), từ chiều 12.7, các trường đại học đưa ra mức điểm tối thiểu nhận hồ sơ xét tuyển vào các ngành.
Trường ĐH Quốc tế TP.HCM: Nhận hồ sơ từ 18 trở lên cho các ngành: quản trị kinh doanh, logistics và quản trị chuỗi cung ứng, tài chính ngân hàng, ngôn ngữ Anh, công nghệ thông tin, kỹ thuật y sinh, công nghệ sinh học. Từ 17,5 trở lên gồm: kỹ thuật điện tử truyền thông, kỹ thuật hệ thống công nghiệp, quản lý nguồn lợi thủy sản, công nghệ thực phẩm, kỹ thuật xây dựng, toán ứng dụng (kỹ thuật tài chính và quản trị rủi ro), hóa sinh, kỹ thuật điều khiển và tự động hóa, kỹ thuật không gian. Tất cả các ngành chương trình liên kết xét tuyển từ 16,5 trở lên.
Trường ĐH Ngân hàng TP.HCM: Các ngành nhận hồ sơ xét tuyển từ 17 trở lên gồm: nhóm ngành kinh tế - kinh doanh (tài chính ngân hàng, kế toán, quản trị kinh doanh và kinh tế quốc tế); ngôn ngữ Anh và chương trình chất lượng cao. Hai ngành nhận hồ sơ từ 15,5 gồm: hệ thống thông tin quản lý, luật kinh tế.
Trường ĐH Hoa Sen: Điểm xét tuyển của hầu hết các ngành, nhóm ngành bậc ĐH là 15,5. Riêng ngành toán ứng dụng, ngôn ngữ Anh là 18 (môn toán/tiếng Anh nhân hệ số 2).
Các trường nhận hồ sơ xét tuyển từ 15,5 trở lên gồm: Học viện Cán bộ TP.HCM, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn TP.HCM, Trường ĐH Công nghiệp TP.HCM.
Trường ĐH An Giang điểm xét tuyển là 15,5 cho các tổ hợp môn.
Trường ĐH Bạc Liêu, đối với 10 ngành ĐH, nhận hồ sơ từ 15,5 điểm. Thí sinh xét tuyển ĐH theo học bạ có mức điểm cho tổ hợp 3 môn là 18.
Quang Minh Nhật
|
ĐH Đà Nẵng: Các trường ĐH Kinh tế, Ngoại ngữ; Khoa Công nghệ, Khoa Công nghệ thông tin và truyền thông; Phân hiệu tại Kon Tum, Viện Nghiên cứu và đào tạo Việt - Anh có điểm đảm bảo chất lượng đầu vào 15,5. 34 ngành của Trường ĐH Bách khoa là 16. Trường ĐH Sư phạm từ 15,5 trở lên (riêng các ngành: giáo dục tiểu học 20, SP toán 17, SP ngữ văn 18, giáo dục mầm non 20, SP âm nhạc 25). Trường ĐH Kỹ thuật Y - Dược: ngành y đa khoa 22, điều dưỡng 18, răng - hàm - mặt 22, dược học 20.
Trường ĐH Duy Tân (Đà Nẵng): Điểm sàn xét tuyển từ 15,5. Riêng bác sĩ đa khoa 21, dược 18, thiết kế số 17. Xét tuyển theo học bạ THPT lớp 12 đạt từ 18 trở lên.
An Dy
|
Bình luận (0)