Theo đó, đối với nhà chung cư, việc xác định vị trí, diện tích chung, riêng cần xem xét đến thời điểm phê duyệt dự án, thời điểm ký kết hợp đồng mua bán căn hộ để áp dụng theo các quy định pháp luật.
Cụ thể, đối với trường hợp các chung cư đầu tư xây dựng trước ngày Luật Nhà ở 2005 có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.2006, việc xác định phần diện tích sở hữu chung, sở hữu riêng trong nhà chung cư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Công văn số 144 ngày 25.11.2009.
Đối với nhà chung cư được đầu tư xây dựng trước khi Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì việc xác định phần diện tích sở hữu chung, sở hữu rỉêng trong nhà chung cư cần xem xét nội dung Hợp đồng mua bán nhà ở mà chủ đầu tư đã ký với khách hàng và những hồ sơ, tài liệu, dự án liên quan.
Đối với trường hợp các chung cư đầu tư xây dựng sau ngày luật Nhà ở 2014 có hiệu lực thì Điều 100, 101 luật này đã quy định phần sở hữu riêng và chung trong nhà chung cư cũng như việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư.
Với trường hợp nhà riêng lẻ, theo quy định tại Điều 90 luật Xây dựng ngày 18.6.2014 và Phụ lục 4 đính kèm Thông tư 15 ngày 30.6.2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng, không yêu cầu thể hiện nội dung xác định vị trí, phần diện tích sở hữu chung, riêng trong giấy phép xây dựng.
Ngoài ra, Điều 208 Bộ Luật Dân sự ngày 24.11.2015 quy định việc xác lập quyền sở hữu chung như sau: “Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán”.
Mặt khác, Thông tư số 23 ngày 19.5.2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định về sổ hồng như sau:
(Điểm d Khoản 3 Điều 7) Đối với nhà ở riêng lẻ: Ghi “Sở hữu riêng” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu của một chủ. Ghi “Sở hữu chung” đối với trường hợp căn hộ thuộc sở hữu chung của nhiều chủ.
Trường hợp căn hộ có phần sở hữu riêng và có phần sở hữu chung thì ghi lần lượt từng hình thức sở hữu và diện tích kèm theo. Ví dụ: “Sở hữu riêng 50 m2, sở hữu chung 20 m2”.
Do đó, Sở Xây dựng đề nghị Sở Tư Pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đối chiếu các trường hợp cụ thể từng thời điểm phê duyệt dự án, thời điểm ký kết hợp đồng mua bán căn hộ với quy định của pháp luật để thực hiện đảm bảo theo quy định, tránh phát sinh khiếu nại, khiếu kiện sau khi cấp sổ hồng.
Bình luận (0)