Về số lượng nhân sự, Ủy ban Kiểm tra T.Ư nêu rõ, các ủy ban kiểm tra tỉnh, thành ủy trực thuộc T.Ư có từ 9 - 11 ủy viên (do cấp ủy quyết định). Trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố).
Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP.HCM, số lượng từ 13 - 15 ủy viên. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hóa, Tỉnh ủy Nghệ An số lượng từ 11 - 13 ủy viên.
Các ủy viên chuyên trách gồm: chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, có từ 2 - 3 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP.HCM không quá 5 phó chủ nhiệm. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Thanh Hóa, Tỉnh ủy Nghệ An không quá 4 phó chủ nhiệm.
Với Ủy ban Kiểm tra Quân ủy T.Ư, số lượng từ 11 - 13 ủy viên (do Quân ủy T.Ư quyết định). Trong đó có từ 8 - 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 - 5 ủy viên kiêm chức (bao gồm: chủ nhiệm ủy ban là chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; thứ trưởng Bộ Quốc phòng; cục trưởng Cục Tổ chức; cục trưởng Cục Cán bộ; chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); có 2 - 3 ủy viên là ủy viên Quân ủy T.Ư.
Các ủy viên chuyên trách gồm 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
Với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an T.Ư, hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra T.Ư nêu rõ, số lượng từ 11 - 13 ủy viên (do Đảng ủy Công an T.Ư quyết định).
Trong đó có từ 8 - 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 - 5 ủy viên kiêm chức (bao gồm: chủ nhiệm ủy ban là phó bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy, thứ trưởng Bộ Công an; cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, chánh Thanh tra Bộ Công an); có từ 2 - 3 ủy viên là ủy viên Đảng ủy Công an T.Ư.
Các ủy viên chuyên trách gồm 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.
Với các ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, hướng dẫn nêu, số lượng từ 7 - 9 ủy viên (do cấp ủy quyết định). Trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức là cấp ủy viên và chánh thanh tra quận, huyện, thị, thành phố trực thuộc tỉnh)…
Độ tuổi nhân sự tham gia ủy ban kiểm tra
Về tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp, hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra T.Ư cho biết thực hiện theo tiêu chuẩn cấp ủy viên cùng cấp được quy định tại Chỉ thị số 35 ngày 14.6 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội XIV của Đảng (Chỉ thị 35).
Về độ tuổi, thực hiện tuổi giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Nhân sự được giới thiệu để bầu tham gia ủy ban kiểm tra cấp ủy (chức vụ cao hơn), nhìn chung phải có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm (liền kề) hoặc chức vụ tương đương ít nhất 2 năm (24 tháng).
Trường hợp đặc biệt, nếu nhân sự có thời gian giữ chức vụ từ 1 năm (12 tháng) đến dưới 2 năm (24 tháng) thì cấp ủy trực tiếp quản lý cán bộ phải tiến hành đánh giá, quyết định hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định.
Trường hợp nhân sự đang giữ chức vụ, chức danh có cơ cấu tham gia ủy ban kiểm tra các cấp nhiệm kỳ 2025 - 2030, thì không áp dụng thời gian giữ chức vụ ít nhất 2 năm theo quy định để giới thiệu tham gia ủy ban kiểm tra các cấp.
Đối với lực lượng vũ trang, độ tuổi tham gia ủy ban kiểm tra của cấp ủy căn cứ vào độ tuổi nghỉ hưu quy định tại luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sửa đổi, bổ sung năm 2024) và luật Công an nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2023).
Người tham gia ủy ban kiểm tra của cấp ủy trong đảng bộ quân đội, công an tuổi tái cử phải đủ tuổi công tác ít nhất 1/2 nhiệm kỳ (30 tháng đối với nhiệm kỳ 5 năm).
Trường hợp đặc biệt còn tuổi công tác từ 1 năm (12 tháng) đến dưới 30 tháng, nếu có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín cao, sức khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên do cấp có thẩm quyền quyết định.
Đối với những thành viên ủy ban kiểm tra không đủ tuổi tái cử nhiệm kỳ mới thì được thực hiện chế độ, chính sách như đối với cấp ủy viên không tái cử cấp ủy khóa mới theo Chỉ thị số 35 và Hướng dẫn số 27 của Ban tổ chức T.Ư.
Ủy ban Kiểm tra cũng yêu cầu dừng việc bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra chuyên trách của cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025 trước 6 tháng tính đến thời điểm bắt đầu đại hội đảng bộ ở mỗi cấp theo Chỉ thị số 35. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bình luận (0)