Ông Nguyễn Nam Bình - Cục trưởng Cục Thuế Bà Rịa-Vũng Tàu cho biết, chỉ trong nửa đầu tháng 3 đã thực hiện trả lại hơn 1.200 hồ sơ đóng thuế sang nhượng đất vì có dấu hiệu kê khai không sát thực tế, trong đó có 155 hồ sơ kê khai bổ sung nộp lại cơ quan thuế. Giá kê khai lại tăng từ 2 - 5 lần so với ban đầu, cá biệt có hồ sơ kê khai giá chuyển nhượng đất tăng từ 500 triệu đồng lên 10 tỉ đồng. Để chống thất thu thuế trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, cơ quan thuế kiến nghị cho phép ngành thuế sử dụng bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm, tra cứu các giao dịch đã thành công ở khu đất liền kề để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính.
Cơ quan thuế yêu cầu kê khai lại giá chuyển nhượng bất động sản hàng loạt hồ sơ |
ngọc thắng |
Nhiều hồ sơ giao dịch bất động sản tại TP.HCM cũng được trả lại yêu cầu người mua bán kê khai lại giá. Bà T.H (Q.Thủ Đức, TP.HCM) cho biết từ tháng 1 bán được căn nhà và đến phần thủ tục tính thuế giá giá 1,7 tỉ đồng, cơ quan thuế trả lại hồ sơ yêu cầu khai lại giá. Bà T.H đã làm thêm phụ lục hợp đồng khai thêm giá tăng lên gần 5 tỉ đồng. Ghi nhận ở nhiều chi cục thuế TP.HCM, nhiều hồ sơ giao dịch trên địa bàn bị trả lại vì khai thuế thấp hơn so với mức giao dịch.
Theo khảo sát thực tế của nhóm nghiên cứu độc lập của Trường đại học Tài chính - Marketing đã điều tra, tìm hiểu tại 6 quận của TP.HCM từ giữa năm 2020, kết quả thu thập được từ 543 bất động sản giao dịch trên thị trường cho thấy, đơn giá đất giao dịch cao nhất 719,593 triệu đồng/m2 và thấp nhất là 33,007 triệu đồng/m2. Giá trung bình trong toàn mẫu là 148,954 triệu đồng/m2. Giá đất giao dịch trên thị trường cao hơn rất nhiều so với giá đất do UBND thành phố ban hành 8,23 lần. PGS-TS Phan Thị Hằng Nga (nhóm khảo sát) nhận xét: “Điều này đồng nghĩa với việc thất thu thuế nhiều”.
Để tránh thất thu thuế trong giao dịch bất động sản, không những Bà Rịa-Vũng Tàu mà vừa qua Cục Thuế TP.HCM cũng đã có kiến nghị nhân hệ số bảng giá đất để tính thuế giao dịch bất động sản, tránh trường hợp kê khai 2 giá như tình hình vừa qua.
Khu vực nghiên cứu điển hình được chọn là 6 quận của TP.HCM có “vị thế” khác nhau gồm: quận 1, quận 2, quận 3, quận Bình Thạnh, quận Tân Bình và quận Gò Vấp. Kết quả:
Giá đất/m2 |
Giá thực tế giao dịch (Đvt: triệu đồng/m2) |
Giá UBND công bố (giá tính thuế/Giá trên hợp đồng công chứng) (Đvt: triệu đồng/m2) |
Giá cao nhất |
719,593 |
101,2 |
Giá thấp nhất |
33,007 |
3,3 |
Giá trung bình |
148,954 |
22,6 |
Nguồn: Nhóm nghiên cứu thống kê từ kết quả khảo sát và phân tích
Bình luận (0)