Quy định mỗi giảng viên cần có 10 mét vuông diện tích làm việc là một nội dung đáng chú ý trong Thông tư Quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo vừa được Bộ GD-ĐT ban hành chính thức. Quy định này được thông qua sau thời gian công bố dự thảo lấy ý kiến rộng rãi.
Giáo sư 18 mét vuông, phó giáo sư 15 mét vuông
Thông tư áp dụng cho các cơ sở giáo dục ĐH, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường CĐ và TC sư phạm.
Theo đó, mỗi giáo sư cần có diện tích làm việc 18 mét vuông, mỗi phó giáo sư cần 15 mét vuông, mỗi giảng viên chính và giảng viên cần có 10 mét vuông diện tích để làm việc.
Quy định trên chưa bao gồm diện tích phòng chờ giảng viên. Theo đó, cứ mỗi 20 phòng học có 1 phòng chờ giảng viên. Diện tích chuyên dùng của phòng chờ là 3 mét vuông/ giảng viên, với diện tích không nhỏ hơn 24 mét vuông/ phòng.
Trạm y tế cần có phòng ăn cho bệnh nhân
Riêng trạm y tế, tổng diện tích chuyên dùng tối đa không quá 300 mét vuông gồm: phòng trạm trưởng và y bác sĩ trự, phòng khám, phòng tiêm và thủ thuật, phòng y tá hồ sơ kiêm phát thuốc, kho thuốc và dụng cụ, phòng bệnh nhân và phòng ăn cho bệnh nhân.
Bên cạnh đó, thông tư này cũng quy định tiêu chuẩn, định mức và phương pháp tính toán xác định diện tích chuyên dùng cho các công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể là hội trường từ 250 chỗ trở lên, giảng đường có quy mô từ 200 chỗ, giảng đường có quy mô từ 100 chỗ, phòng học thông thường dưới 100 chỗ.
Quy định này cũng yêu cầu cơ sở đào tạo cần đảm bảo số phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng hoặc trại thực hành đáp ứng quy mô, chuyên ngành đào tạo. Ngoài ra còn quy định diện tích khu dịch vụ tổng hợp, khu hoạt động thể chất, ký túc xá, thư viện…
Nhà vệ sinh đảm bảo sinh viên khuyết tật sử dụng được
Nhà vê sinh dành cho cán bộ, giảng viên, nhân viên bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt vị trí thuận tiện cho sử dụng, không làm ảnh hưởng môi trường. Bố trí phòng vệ sinh, nam nữ riêng biệt, bảo đảm số lượng thiết bị: với nam 1 chậu tiểu/ 15 người, 1 chậu xí/ 20 người, 1 chậu rửa tay/ 4 chậu xí. Đối với nữ, 1 chậu xí/ 15 người, 1 chậu rửa tay/ 2 chậu xí.
Khu vệ sinh học sinh, sinh viên bố trí theo các khối phòng chức năng, trường hợp khu riêng biệt cần đặt ở vị trí thuận tiện cho sử dụng. Bố trí phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, bảo đảm cho học sinh, sinh viên khuyết tật tiếp cận sử dụng. Đồng thời đảm bảo số lượng thiết bị tối thiểu với nam gồm 1 tiểu nam, 1 xí và 1 chậu rửa cho 30 người và có tường, vách ngăn giữa chỗ đi tiểu và xí. Đối với nữ, tối thiểu 1 xí và 1 chậu rửa cho 30 học sinh, sinh viên.
Tiêu chuẩn, mục đích sử dụng diễn tích quy định tại thông tư này được làm căn cứ để cơ sở đào tạo lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê công trình sử nghiệp, quản lý và sử dụng công trình sự nghiệp.
Trước đó, dự thảo quy định mỗi giảng viên cần có 10 mét vuông diện tích làm việc đã nhận được nhiều ý kiến trái chiều, trong đó một số giảng viên tỏ ra vui mừng nhưng cho rằng khó áp dụng trong thực tế.
Bình luận (0)