Ngày xuân, tiết lộ những 'bí ẩn' về dòng cá koi

Vương Trung Hiếu
Vương Trung Hiếu
02/02/2022 10:09 GMT+7

Ở Việt Nam nhiều người chơi cá koi giá vài triệu đến hàng ngàn đô la/ con, song phần lớn chỉ chọn theo cảm tính và phong thủy, con nào đẹp và hợp cung mệnh thì chọn. Thật ra, dòng cá này có nhiều bí ẩn gây tò mò.

Vậy koi là gì? Koi là từ tiếng Anh có nguồn gốc từ tiếng Nhật, có nghĩa là “cá chép”. Thuật ngữ koi dùng để chỉ nhóm cá Nishikigoi ở Nhật Bản. Ở xứ sở này, “koi” là từ đồng âm với từ mang ý nghĩa là “yêu mến” hoặc “tình yêu”. Do đó, cá koi còn được xem là biểu tượng của tình yêu và tình bạn ở Nhật.

Hồ cá gia đình đầu tư rất nhiều tiền, song phần lớn chỉ chọn theo cảm tính và phong thủy, con nào đẹp và hợp cung mệnh thì chọn

Showa

Shusui

T.L

Khi mua cá koi bạn cần biết chúng thuộc dòng gì. Trên thực tế có rất nhiều dòng cá koi. Ở đây, chúng ta tìm hiểu sơ lược từng loại và những dòng lai của chúng:

1.KOHAKU: loại koi có thân trắng và những mảng đỏ. Giống koi này do người Nhật lai tạo đầu tiên và ổn định giống từ năm 1890. Cách đặt tên dòng cá lai xuất phát từ đặc điểm chính của dòng cá nào đó. Ví dụ ở đây là loại Kohaku, kết hợp với những đặc điểm của dòng khác sẽ tạo ra dòng Kohaku lai như sau:

- Tancho: một mảng đỏ duy nhất giống như cái vương miện nằm ở trung tâm đầu của một con koi trắng. Con nào có hoa văn đỏ như thế người ta sẽ gọi nó là “Tancho kohaku”, một loại koi có giá trị cao đối với người Nhật vì nó trông giống như lá cờ quốc gia và loài sếu đầu đỏ của họ.

- Maruten: Nếu con koi có 2, 3 hoặc 4 đốm đỏ trên thân với một miếng vá tròn đỏ trên đầu thì người ta gọi nó là “maruten kohaku”.

- Ohmoyo: Bất kỳ hoa văn nào còn nguyên vẹn chạy dài từ đầu đến đuôi thì gọi là “Ohmoyo kokako”.

- Nidan: một hoa văn có hai bậc (hai đốm đỏ).

- Sandan: một trong những kiểu hoa văn phổ biến nhất, gồm có 3 đốm đỏ (Yondan = 4 đốm đỏ, Godan = 5 đốm đỏ...)

- Kuchibeni: “son môi” theo nghĩa đen, cho thấy màu đỏ trên miệng.

- Doitsu: da trơn, màu trắng với những đốm đỏ và dòng chỉ lớn trên lưng (loại kohaku trắng lai với Doitsu da trơn), gọi là “Doitsu kohaku”.

- Ginrin: loại Kohaku có lớp vảy kinginrin sáng lấp lánh, gọi là “Ginrin kohaku”.

- Imazuma: loại Kohaku có một vết đỏ lớn hình zig-zag chạy dọc chiều dài của lưng, gọi là “Imazuma kohaku”.

2. SANKE: hay “Taisho Sanshoku” là loại cá koi có thân trắng như tuyết với những mảng đỏ và đen. Tất cả các mảng này phải sậm và có viền sắc nét.

3. SHOWA: hay “Showa Sanshoku”, là loại koi có thân đen với những mảng màu đỏ và trắng.

Khi mua cá koi bạn cần biết chúng thuộc dòng gì

Gin Shiro Utsuri

T.L

Tancho kohaku

T.L

4. BEKKO: là cá koi có một trong ba màu da cơ bản: trắng, đỏ hoặc vàng. Loại có màu trắng cơ bản gọi là “Shiro bekko”, loại màu đỏ gọi là “Aka bekko”, còn loại màu vàng gọi là “Ki bekko”.

5. UTSURI: là loại cá koi có một màu nền duy nhất. Con nào có màu nền trắng thì được gọi là Shiro utsuri, nếu có màu đỏ thì gọi là Hi utsuri, còn có màu vàng thì gọi là Ki utsuri.

6. KOROMO: “Koromo” có nghĩa là “áo choàng” (robed), thuật ngữ ứng dụng cho một con koi có màu nền da là trắng, che phủ bởi những mảng màu đỏ hình mắt lưới. Hoa văn có hình mắt lưới thường được cho là những vảy cá tạo thành một cái lưới. Đối với Koromo, hoa văn giống như cái lưới này thường được tạo ra bởi những đường viền vảy màu xanh trên các mảng màu đỏ. Về cơ bản Koromo là loại cá lai từ Kohaku và Asagi.

7. GOSHIKI: là cá koi màu nền trắng với mắt lưới màu xanh pha đen, che phủ bởi những hoa văn đỏ giống như ở loại cá Kohaku. Mắt lưới là từ dùng để chỉ những cái vảy có hình thức giống như cái lưới. Từ “goshiki” có nghĩa là “năm màu”. Loại goshiki đầu tiên phát triển từ giống Sanke và Asagi. Do đó, năm màu của Goshiki chính là màu đỏ, đen và trắng của giống Sanke và màu xám, xanh của Asagi.

8. SHUSUI: là thuật ngữ ứng dụng cho phiên bản doitsu của giống Asagi. Thuật ngữ này được dịch là “nước mùa thu”. Cũng giống như Asagi, nửa phần trên của cơ thể Shusui có màu hơi xanh nhạt, trong khi đó phần dưới của nó lại có những mảng màu đỏ hoặc cam.

9. ASAGI: là loại koi có hình mắt lưới đầy đủ, cho thấy màu xanh trên đường bên với những mảng đỏ nổi bật ở phần thân dưới. Hình mắt lưới của những vảy cá cho thấy giống như cái lưới. Vì thế Asagi phơi bày một hoa văn lưới hơi xanh trên khắp phần trên của cơ thể nó. Hình mắt lưới này được tạo ra bởi những vảy xanh của Asagi, còn vảy thì có đường viền màu trắng.

10. KIN GIN RIN: là loại koi có vảy lấp lánh. “Kin gin rin” được dịch là “những vảy vàng và bạc”. Một con koi chỉ có những vảy bạc sáng bóng thì được gọi là “ginrin”, trong khi đó con nào chỉ có vảy vàng sáng bóng thì gọi là “kinrin”. Tất cả những dòng koi có thể có những vảy lấp lánh, vì thế mỗi loại koi có những mẫu hoặc những biến thể kinginrin riêng. Một lớp chất hóa học trong những vảy cá khiến chúng trở nên lấp lánh. Những vảy này do Esaburo Hochino phát hiện lần đầu tiên vào năm 1929 và gọi là “gingoke”.

11. DOITSU: là cá koi có một trong hai yếu tố sau: 1, hoàn toàn không có vảy; hoặc 2, chỉ có những vảy dọc vây lưng, cũng như có thể dọc theo đường bên.

12. TANCHO: là loại koi chỉ có một mảng đỏ tròn duy nhất trên đầu. Loại tancho có giá trị cao trong giới chơi cá cảnh, đặc biệt là tại Nhật Bản, vì chúng có đốm đỏ giống như lá cờ Nhật và loại chim quốc gia của họ (sếu đầu đỏ). Ngoài mảng đỏ trên đầu không chạm tới vai hay mũi, Tancho không được có bất kỳ mảng đỏ nào khác trên cơ thể.

13. KUJAKU: là cá koi “kim loại” với hình mắt lưới đầy đủ hoặc có hiệu ứng mạng lưới trên lưng. Thuật ngữ “kujaku” được dịch là “con công trống”. Kujaku có lớp da nền màu trắng kim loại, phủ bởi những mảng đỏ, cam hoặc vàng tạo ra hiệu ứng lấp lánh.

14. HIKARI MUJIMONO: “Hikari Mujimono” hay “Hikarimuji” là thuật ngữ áp dụng cho một con koi “kim loại” chỉ có một màu duy nhất. Thuật ngữ “hikari” được dịch là “giống như kim loại”. Trong nhóm Hikarimuji có những loại như Ogon bạch kim hay Purachina, Yamabuki ogon (vàng nhạt) và Orenji ogon (cam).

15. HIKARI MOYO: là cá koi kim loại có hơn một màu. Thuật ngữ “Hikari” được dịch “giống như kim loại”.

16. HIKARI UTSURI: là thuật ngữ áp dụng cho phiên bản Showa và Utsuri kim loại. Lớp koi này bao gồm Kin Showa (Showa kim loại có ánh sáng vàng), Gin Showa (Showa kim loại có ánh sáng bạc), Gin Shiro (Shiro Utsuri kim loại), Kin Ki Utsuri (Ki Utsuri kim loại) và Kin Hi Utsuri (Hi Utsuri kim loại).

17. KUMONRYU: là giống Doitsu có hoa văn của “cá heo lưng đen” (killer whale), tức có thân đen và những mảng trắng. Thuật ngữ “kumonryu” được dịch là “rồng chín mào (nine-crested dragon)."

18. KAWARIMONO: “Kawarigoi” hay “Kawarimono” là thuật ngữ áp dụng cho một con koi không thể xếp vào bất kỳ loại koi chuẩn mực nào. Nhiều con koi đã rơi vào tình trạng này. Chúng bao gồm cả giống Karasugoi và họ cá chép vương miện với những mảng màu đen và trắng khác nhau. Con có vảy đen tuyền được gọi là Karasugoi.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.