Được biết đến là trung tâm kinh tế và giáo dục của châu Á, từ lâu Nhật Bản đã trở thành chọn lựa hàng đầu của du học sinh đến từ nhiều quốc gia.
>> Thông tin du học Phần Lan
>> Thông tin du học Mỹ
>> Thông tin du học Canada
>> Thụy Sĩ hiền hòa, thơ mộng
|
Nhật Bản có tổng diện tích đất đai vào khoảng 372.000 km2 và trải dài 2.500km từ bắc tới nam.
Đất nước Nhật Bản bao gồm 4 hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Shikoku va Kyushu, cùng với nhóm đảo Ryukyu (Okinawa) và nhiều hòn đảo nhỏ khác. Gần 130 triệu dân Nhật Bản sống trên phần diện tích hạn hẹp của các đảo này.
Vì hầu hết diện tích nằm trong vùng khí hậu ôn đới nên khí hậu Nhật Bản là ôn hòa và các mùa khác nhau rất rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu thường mát mẻ, dễ chịu. Mùa hè nóng ẩm (tháng 7 - 8). Mùa đông khá lạnh (từ tháng 12 đến tháng 2).
Văn hóa Nhật Bản ngày nay hết sức đa dạng. Đó là sự hòa quyện đặc sắc giữa cổ xưa với hiện đại, giữa Đông với Tây.
Tính đa dạng còn thể hiện trong các trường đại học nơi sinh viên có thể theo học nhiều ngành khác nhau.
Hệ thống giáo dục Nhật Bản
Hệ thống giáo dục Nhật Bản gồm 6 năm tiểu học, 3 năm trung học cơ sở và 3 năm trung học phổ thông.
Sau tốt nghiệp THPT, học sinh có thể lựa chọn vào học cao đẳng, đai học.
|
Có 5 loại trường đào tạo hệ cao đẳng, đại học mà học sinh có thể theo học là: các trường trung học dạy nghề, trường chuyên nghiệp, đại học ngắn hạn, đại học, viện đại học.
Năm học của hệ đào tạo cao đẳng, đại học ở Nhật Bản bắt đầu vào tháng 4 và kết thúc vào tháng 3 năm tiếp theo và thường chia làm 2 học kỳ: học kỳ 1 (từ tháng 4 - 9), học kỳ 2 (từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau).
Thông thường có 3 kỳ nghỉ trong 1 năm học: kỳ nghỉ hè (tháng 7 - 9), kỳ nghỉ đông (tháng 12 đến tháng 1 năm sau) và kỳ nghỉ xuân (tháng 2 - 3).
Các loại hình du học Nhật Bản
Tùy theo mục đích và thời gian học, có 3 loại hình như sau:
Dạng du học |
Mục đích |
Nơi đào tạo |
Thời gian |
Học tiếng Nhật |
Học tiếng Nhật |
Trường dạy tiếng Nhật hay khoa tiếng Nhật của một trường đại học dân lập. |
Từ 6 tháng đến 2 năm |
Du học dài hạn |
Học để lấy bằng cấp, hoặc nghiên cứu dài hạn. |
Khoa trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học |
Dài hơn 1 năm |
Du học ngắn hạn |
Trao đổi du học sinh, học và làm nghiên cứu trong khuôn khổ chương trình nghiên cứu về Nhật Bản… |
Khoa sau đại học, trường đại học, cao đẳng (tức trường nhận sinh viên trong trường hợp trao đổi du học sinh), khóa học mùa hè hoặc chương trình nghiên cứu về Nhật Bản ở một trường đại học. |
Không quá 1 năm |
Thông tin học bổng, học phí và các thông tin liên quan đến du học Nhật Bản
+ Học bổng
Hầu hết học bổng là thuộc loại bán phần, chỉ trang trải một phần chi phí học tập và sinh hoạt.
Loại học bổng toàn phần, trang trải hết mọi chi phí, có rất ít. Vì vậy, du học sinh nên kiểm tra chi phí học tập ở Nhật thật kỹ lưỡng để lên kế hoạch tài chính, đừng nên hoàn toàn dựa vào học bổng.
Một số học bổng du học có thể xin trước khi sinh viên sang Nhật Bản, còn hầu hết các học bổng khác chỉ có thể xin sau khi sinh viên đã sang Nhật Bản.
Học bổng thường dành cho du học sinh theo học đại học hoặc nghiên cứu sinh.
Du học sinh muốn xin học bổng thường phải vượt qua kỳ xét hồ sơ, thi viết kiểm tra kiến thức tổng quát, kiến thức về ngành mà sinh viên sẽ học, khả năng tiếng Nhật và một cuộc phỏng vấn.
+ Sinh hoạt phí và học phí
- Học phí: khoảng 1.072.000 JPY/năm tương đương 291 triệu VNĐ
- Phí đăng ký nhà ở: 20.000 JPY tương đương 5.400.000 VNĐ
- Phí nhà ở: 30.000 JPY tương đương 8 triệu VNĐ (không bao gồm tiền điện, nước, ga).
- Tiền ăn khoảng 15.000 JPY tương đương 4 triệu VNĐ (tự nấu ăn)
- Tiền tiêu vặt, đi lại, điện thoại khoảng 15.000 JPY tương đương 4 triệu VNĐ
+ Việc làm thêm
Sau khi được trường cũng như phòng xuất nhập cảnh địa phương gần nhất cho phép, du học sinh mới được phép đi làm thêm.
Công việc làm thêm phổ biến: làm phụ việc trong nhà hàng, dạy ngoại ngữ, dọn vệ sinh, bán hàng,…
Số giờ làm thêm tuân thủ theo như bảng sau:
Sinh viên |
Thời gian làm việc tối đa |
Tình trạng cư trú |
Du học sinh học đại học hoặc trường tương đương Du học sinh học trung học chuyên nghiệp hoặc khóa sau phổ thông của trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ |
Mỗi tuần 28 giờ (không quá 8 giờ/ngày trong kỳ nghỉ dài) |
Du học |
Nghiên cứu sinh chủ yếu là học dự thính hay sinh viên dự thính |
Mỗi tuần 14 giờ (không quá 8 giờ/ngày trong kỳ nghỉ dài) |
|
Sinh viên học tiếng Nhật |
Mỗi tuần 4 giờ |
Đi học |
+ Bảo hiểm y tế
Du học sinh lưu trú tại Nhật Bản từ 1 năm trở lên đều phải tham gia Bảo hiểm y tế quốc gia. Người tham gia chỉ phải trả 30% phí y tế cho bất cứ loại điều trị nào đã được bảo hiểm. Tiền đóng bảo hiểm được thanh toán từng tháng.
Bệnh được bảo hiểm |
Chữa trị ngoài phạm vi bảo hiểm Sinh viên tự trả |
|
Bảo hiểm y tế trả (70%) |
Sinh viên tự trả (30%) |
|
T.Trang
Bình luận (0)