Trong thực tế cuộc sống chúng ta có nhiều mối quan hệ, giao dịch; đa số là giao dịch dân sự. Có nhiều giao dịch mà chúng ta phải ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình, ví dụ ủy quyền lãnh lương hưu, ủy quyền làm giấy tờ nhà, ủy quyền tham gia tố tụng... Vì vậy, cần phân biệt giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền. Giấy ủy quyền thông thường không phát sinh hậu quả pháp lý. Hợp đồng ủy quyền là một dạng của hợp đồng dân sự, có phát sinh hậu quả pháp lý. Tùy theo từng loại ủy quyền và tính chất của nó mà pháp luật có hướng điều chỉnh phù hợp.
Hiện nay, chưa có văn bản chính thức nào hướng dẫn cụ thể và phân biệt rõ loại ủy quyền nào thì thuộc thẩm quyền công chứng và loại ủy quyền nào thì thuộc thẩm quyền của UBND cấp phường/xã. Theo bà Ung Thị Xuân Hương - Trưởng phòng Văn bản - Sở Tư pháp TP.HCM thì phạm vi của công chứng là chứng nhận những hợp đồng, giao dịch theo quy định của Bộ luật Dân sự. Còn theo bà Huỳnh Thị Ngọc Yến - Trưởng phòng Công chứng số 6 - TP. HCM thì cần phân biệt ủy quyền về vấn đề gì? Ủy quyền có phát sinh hậu quả pháp lý và ủy quyền không phát sinh hậu quả pháp lý. Theo như quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP, UBND cấp phường có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, thì một số loại giấy ủy quyền vẫn được cấp phường chứng thực. Về các hợp đồng ủy quyền khác như chuyển sở hữu bất động sản hay tham gia tố tụng thì đây không phải là giao dịch đơn phương mà phát sinh hậu quả pháp lý. Chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể là công chứng được chứng nhận những loại hợp đồng ủy quyền nào, nhưng để tránh rắc rối thì những loại hợp đồng như thế này (chuyển sở hữu bất động sản, tham gia tố tụng - PV), người dân nên đến Phòng công chứng để ký hợp đồng ủy quyền.
Theo tài liệu hướng dẫn của Sở Tư pháp TP.HCM: Điều 2 Luật Công chứng đã xác định việc công chứng hợp đồng, giao dịch dân sự thuộc thẩm quyền của công chứng viên, của các tổ chức hành nghề công chứng. Do đó, cũng cần xác định những việc đã thuộc thẩm quyền của công chứng viên thì những người thực hiện chứng thực không chứng thực chữ ký trên văn bản của hợp đồng, giao dịch đó. Việc xác định như thế nào là hợp đồng dân sự, giao dịch dân sự cần theo quy định tại Bộ luật Dân sự: Điều 121 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". Điều 388 - Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự".
Cũng tại tài liệu hướng dẫn trên của Sở Tư pháp TP.HCM về chứng thực các hợp đồng, giao dịch khác theo các quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND phường/xã: thì ngoài thẩm quyền chứng thực chữ ký, UBND phường/xã thị trấn vẫn phải thực hiện theo Bộ luật Dân sự, pháp luật về đất đai, nhà ở và khiếu nại tố cáo... Ví dụ: chứng thực di chúc, từ chối nhận di sản (Bộ luật Dân sự); hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (không phải là nhà ở) người đi công chứng, chứng thực có quyền lựa chọn công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường/xã nơi có đất (Luật Đất đai); UBND phường/xã cũng chứng nhận giấy ủy quyền cho người có yêu cầu để tham gia giải quyết khiếu nại (theo Luật Khiếu nại tố cáo).
Luật gia Hoàng Tạo
Bình luận (0)