Dù chỉ mới có mặt ở vòng chung kết (VCK) giải U.21 trong 6 năm trở lai đây nhưng Hà Nội FC đã trở thành một thế lực bóng đá trẻ gặt hái được nhiều thành công vang dội khi có đến 3 lần vô địch, một lần hạng nhì trong 5 lần góp mặt.
Lần đầu năm 2013, Huấn luyện viên (HLV) Nguyễn Đức Thắng (hiện dẫn dắt Thanh Hóa) là người đã làm nên tên tuổi cho một loạt tài năng giờ đang là trụ cột cho đội V-League Hà Nội như thủ môn Nguyễn Văn Công, tiền vệ Đỗ Hùng Dũng, hậu vệ Nguyễn Văn Dũng, tiền đạo Phạm Văn Thành và nhiều cái tên sáng giá khác như Đỗ Văn Thuận, Nguyễn Minh Hải..
2 lần sau đó vào năm 2015 và 2016, đến lượt HLV Phạm Minh Đức đã dày công mang về chiến thắng cho bóng đá Hà Nội và tiếp tục giới thiệu thêm những tài năng khác nay cũng đã đóng góp xứng đáng cho bóng đá thủ đô cũng như cho các đội tuyển VN như hậu vệ phải Trần Văn Kiên, hậu vệ trái Đoàn Văn Hậu, trung vệ Nguyễn Thành Chung, Trần Đình Trọng, tiền vệ Nguyễn Quang Hải..
|
|
|
Tuy nhiên một cú sốc đã đến cho Hà Nội năm rồi khi đang trên đỉnh cao “thống trị” cả U.21 lẫn U.19 thì bất ngờ họ bị loại khỏi VCK U 21 bởi thua Sông Lam Nghệ An trong trận quyết định. Chính thất bại đó đã khiến Hà Nội FC không còn có thể chủ quan và khinh suất nửa.
Họ quyết tìm lại “chỗ đứng” và lần này đã dễ dàng giành ngôi đầu bảng A vòng loại trở lại với VCK U.21 bằng khí thế hừng hực và dĩ nhiên vẫn là ứng viên số 1 để giành ngôi vô địch.
|
Trong đó có nhiều cái tên nổi bật từng khoác áo các đội tuyển U 23, U.20 và U.19 quốc gia như thủ môn Đỗ Sỹ Huy, Dương Tùng Lâm, hậu vệ Bùi Hoàng Việt Anh, Lê Văn Xuân, tiền vệ Đậu Văn Toàn, Hồ Minh Dĩ, Trần Văn Công, tiền đạo Phạm Tuấn Hải, Lê Xuân Tú (tác giả bàn thắng vào lưới đội U.19 Hàn Quốc), Lê Văn Nam (tác giả bàn thắng vào lưới đội U.19 Úc)..
|
|
Thành Chung xuất hiện với chiều cao vượt trội sẽ mang lại sự an tâm cho hàng thủ vồn còn nhiều sơ hở của đội bóng thủ đô khi mà Đặng Văn Tới vẫn đang hồi phục chấn thương, còn Bùi Hoàng Việt Anh chưa cho thầy vai trò thủ lĩnh. Còn Thái Quý sẽ cùng Đậu Văn Toàn tạo nên gạch nối liền lạc ở trục giữa vừa càn quét trước mặt hậu vệ vừa tạo bệ phóng hiệu quả cho tuyến trên.
|
|
|
Kết quả vóng loại bảng A : Hà Nội- Quảng Ninh 7-1 (5/8), Hà Nội – Nam Định 4-1 (8/8), Hà Nội- Viettel 2-2 (11/8). Xếp hạng: 1/ Hà Nội: 7 điểm (hiệu số 13/4), 2/ Viettel: 7 điểm (hs 9/2), 3/ Quảng Ninh: 3 điểm (hs 5/12), 4/ Nam Định: 0 điểm (hs 1/10) Hà Nội FC có thể sẽ chung bảng với chủ nhà CLB Huế ở bảng A vì ít khả năng nằm lại bảng B do nguyên tắc bốc thăm tách 2 đội cùng bảng vòng loại ra 2 nhóm . Ngoài ra quy định mỗi bảng VCK phải có ít nhất 2 đội đầu bảng. Vì vậy do bảng D vòng loại duy nhất có 1 đội vào VCK nên Long An (nhất bảng D) đương nhiên nằm ở bảng B. Như vậy chỉ có 1 trong 3 đội đầu bảng là Hà Nội FC (A), Sông Lam Nghệ An (B) và Becamex Bình Dương (BD) (C) ở bảng B. Hà Nội FC hoặc gặp Long An hoặc sẽ phải gặp 1 trong 2 đội Sông Lam Nghệ An và BD trong bảng của mình
|
DANH SÁCH THI ĐẤU ĐỘI U.21 HÀ NỘI
STT |
HO VÀ TÊN |
NĂM SINH |
CHỨC VỤ |
SỐ ÁO |
CHIỀU CAO (cm) |
CÂN NẶNG (kg) |
1 |
Nguyễn Quốc Tuấn |
1989 |
Trưởng đoàn |
|
|
|
2 |
Phạm Minh Đức |
1976 |
HLV trưởng |
|
|
|
3 |
Trần Doãn Dũng |
1958 |
Trợ lý HLV |
|
|
|
4 |
Đỗ Hoàng Dương |
1983 |
Trợ lý HLV |
|
|
|
5 |
Nguyễn Công Mạnh |
1982 |
Trợ lý HLV |
|
|
|
6 |
Nguyễn Văn Luận |
1985 |
Bác sĩ |
|
|
|
7 |
Đỗ Sỹ Huy |
1998 |
Cầu thủ |
1 (TM) |
177 |
68 |
8 |
Đặng Văn Tới |
1999 |
nt |
2 |
175 |
66 |
9 |
Phạm Văn Nam |
2000 |
nt |
4 |
172 |
65 |
10 |
Trần Đức Nam |
1998 |
nt |
5 |
178 |
65 |
11 |
Đậu Văn Toàn |
1997 |
nt |
6 |
170 |
65 |
12 |
Lương Văn Hùng |
2000 |
nt |
7 |
172 |
62 |
13 |
Lê Văn Nam |
1999 |
nt |
9 |
171 |
65 |
14 |
Phạm Tuấn Hải |
1998 |
nt |
10 |
172 |
66 |
15 |
Hoàng Thế Tài |
1998 |
nt |
11 |
170 |
62 |
16 |
Nguyễn Văn Đạt |
1998 |
nt |
12 |
180 |
68 |
17 |
Nguyễn Văn Huy |
1998 |
nt |
14 |
165 |
62 |
18 |
Phạm Văn Long |
1997 |
nt |
16 |
170 |
61 |
19 |
Lý Công Hoàng Anh |
1999 |
nt |
17 |
166 |
65 |
21 |
Nguyễn Thành Chung |
1997 |
nt |
18 |
180 |
67 |
22 |
Phùng Viết Trường |
1998 |
nt |
19 |
173 |
64 |
23 |
Bùi Hoảng Việt Anh |
1999 |
nt |
20 |
182 |
68 |
24 |
Vũ Đỉnh Hai |
2000 |
nt |
21 |
170 |
64 |
25 |
Lê Văn Xuân |
1999 |
nt |
22 |
168 |
66 |
26 |
Nguyễn Duy Khiêm |
2000 |
nt |
23 |
174 |
65 |
27 |
Dương Tùng Lâm |
1999 |
nt |
24 (TM) |
175 |
65 |
28 |
Nguyễn Bá Minh Hiếu |
1997 |
nt |
25 (TM) |
181 |
75 |
29 |
Nguyễn Văn Minh |
1999 |
nt |
26 |
166 |
60 |
30 |
Nguyễn Văn Vĩ |
1998 |
nt |
28 |
169 |
65 |
31 |
Lê Xuân Tú |
1999 |
nt |
36 |
180 |
68 |
32 |
Trần Văn Công |
1999 |
nt |
37 |
176 |
68 |
33 |
Trương Văn Thái Quý |
1997 |
nt |
74 |
172 |
65 |
34 |
Nguyễn Trung Học |
1998 |
nt |
88 |
170 |
63 |
35 |
Nguyễn Mạnh Tiến |
1997 |
nt |
97 |
168 |
63 |
36 |
Hồ Minh Dĩ |
1997 |
nt |
98 |
163 |
57 |
|
Bình luận (0)