Báo cáo với Hội đồng Thẩm định bảng giá đất TP.HCM, ông Nguyễn Toàn Thắng, Giám đốc Sở Nông nghiệp - Môi trường TP.HCM cho biết, việc áp dụng giá đề xuất bảng giá đất bằng khoảng 60% giá khảo sát là phù hợp mục tiêu từng bước tiệm cận thị trường, hỗ trợ kinh tế và giảm ảnh hưởng đến người sử dụng đất.
Ngoài ra, tỷ lệ trên cũng tương đương với tỷ lệ bảng giá hiện hành quy định tại Quyết định 79/2024 của UBND TP.HCM so với giá thị trường, bảng giá đã tác động tích cực đến tăng thu ngân sách nhà nước, công bằng hơn trong bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc xây dựng bảng giá đất theo từng vị trí dựa vào các dữ liệu giao dịch thị trường, do đó mức tăng của mỗi tuyến đường tăng không đồng đều. Tỷ lệ tăng tùy theo dữ liệu thu thập phản ánh mức giá thị trường và đảm tương quan giữa các tuyến đường với nhau.
Đối với các tuyến đường tương đồng đang đề xuất giá khác nhau, Sở Nông nghiệp - Môi trường TP.HCM sẽ tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, rà soát điều chỉnh.
Việc phân chia các khu vực dựa trên các tiêu chí cụ thể về chức năng đô thị, đặc điểm kinh tế - xã hội của từng khu vực xã phường sau sáp nhập.

Bảng giá đất dự kiến chỉ bằng 60% giá thị trường
ẢNH: ĐS
Cụ thể, Khu vực I là vùng lõi trung tâm thuộc quận 1 trước đây là các khu vực đô thị đặc biệt. Khu vực II là vùng liền kề lõi trung tâm của TP.HCM cũ và thuộc lõi trung tâm của tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây (đóng vai trò là các khu vực đô thị vệ tinh). Khu vực III là vùng đang đô thị hóa nhanh là các huyện thuộc TP.HCM cũ và cận lõi của tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây. Khu vực IV là các xã vùng xa, kém thuận lợi tại tỉnh Bình Dương cũ và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũ.
Dự thảo bảng giá đất đã tính toán đến tác động đối với khu vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Cụ thể, đối với đất thương mại dịch vụ, tùy theo 4 khu vực thì tỷ lệ % so với giá đất ở. Đơn cử, Khu vực I giá đất thương mại dịch vụ bằng 70% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực II giá đất thương mại dịch vụ bằng 60% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực III giá đất thương mại dịch vụ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực IV giá đất thương mại dịch vụ bằng 40% giá đất ở cùng vị trí.
Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ, tùy theo 4 khu vực thì tỷ lệ phần trăm (%) so với giá đất ở. Cụ thể, Khu vực I giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 60% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực II giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 50% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực III giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 40% giá đất ở cùng vị trí; Khu vực IV giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải thương mại dịch vụ bằng 30% giá đất ở cùng vị trí.
Riêng đối với loại hình sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất thấp thì giá đất bằng 30% giá đất ở cùng vị trí. Dự thảo bảng giá đất đã tính toán đến tác động đối với khu vực sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Các tỷ lệ % giá đất nêu trên đã phần nào giảm thiểu tác động làm tăng giá thuê đất.

ẢNH: ĐS
Tuy nhiên, đối với kết quả điều tra, thu thập thông tin đất ở, Tổ giúp việc của UBND TP.HCM nhận thấy: Sở Nông nghiệp - Môi trường TP.HCM và Tổ chức định giá đất chưa thuyết minh cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn để đề xuất đối với mức tỷ lệ 60% giữa giá đề xuất và giá khảo sát. Tổ chức định giá đất thu thập thông tin và xác định mức tỷ lệ tăng bình quân đối với từng xã, phường.
Tổ chức định giá không căn cứ vào mức tỷ lệ tăng bình quân đối với từng xã, phường để làm cơ sở đề xuất giá đất ở của từng xã, phường. Tại các phụ lục, mỗi tuyến đường được đề xuất một mức tỷ lệ tăng khác nhau, nhưng chưa thuyết minh việc đề xuất nhiều mức tỷ lệ tăng khác nhau cho từng tuyến đường.
Ngoài ra, các tuyến đường lân cận trong cùng địa bàn xã, phường có kết quả khảo sát trên thị trường tương đồng nhau nhưng Tổ chức định giá đất đề xuất giá đất ở của các tuyến đường này có sự chênh lệch, chưa phù hợp với kết quả khảo sát.
Bình luận (0)