Học sinh Việt Nam xếp thứ 8/72 nước về khoa học

07/12/2016 10:34 GMT+7

OECD - Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế thế giới, vừa công bố kết quả của các nước tham gia PISA 2015. Theo đó, học sinh Việt Nam xếp thứ 8 trên tổng số 72 nước tham gia đánh giá về lĩnh vực khoa học.

Báo cáo này chia sẻ một số thông tin kịp thời về kết quả PISA 2015 của các nước và của Việt Nam.
Kết quả của Việt Nam so với điểm trung bình của OECD ở 3 lĩnh vực Khoa học, Đọc hiểu và Toán học:
Theo kết quả Pisa năm 2015, Việt Nam xếp thứ 8 trên tổng số 72 nước tham gia đánh giá. Chu kỳ PISA 2015, trọng tâm được đánh giá là lĩnh vực khoa học, cho thấy: Lĩnh vực khoa học, Việt Nam đứng thứ 8 (Top 10); lĩnh vực toán học, Việt Nam đứng thứ 22; lĩnh vực đọc hiểu là 32.
So với trung bình kết quả của các nước OECD: Ở lĩnh vực khoa học, kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 493 điểm, của học sinh Việt Nam là 525 điểm. Kết quả của học sinh Việt Nam cao hơn trung bình các nước OECD 31,4 điểm.
Ở lĩnh vực toán học, kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 490 điểm, của học sinh Việt Nam là 495 điểm. Kết quả kiểm định về sự khác biệt kết quả trung bình của hai mẫu độc lập cho thấy: kết quả của học sinh Việt Nam cao hơn kết quả trung bình của OECD 5 điểm nhưng sự kiểm định cho thấy, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là kết quả Toán học của học sinh Việt Nam tương đương với điểm trung bình của OECD.
Ở lĩnh vực đọc hiểu, kết quả trung bình của các quốc gia OECD là 493 điểm, của học sinh Việt Nam là 487 điểm. Mặc dù kết quả trung bình lĩnh vực đọc hiểu của Việt Nam thấp hơn trung bình của các quốc gia/vùng lãnh thổ OECD 6 điểm, nhưng sự kiểm định cho thấy, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nghĩa là kết quả đọc hiểu của học sinh Việt Nam tương đương với điểm trung bình của OECD.

tin liên quan

Vì sao VN đạt kết quả cao về PISA?
Chuyên san The Diplomat vừa có bài phân tích để tìm hiểu tại sao VN có thể vượt qua những trở ngại về kinh tế - xã hội để thể hiện vượt trội giáo dục dựa trên tiêu chuẩn đánh giá PISA.
PISA 2015 cũng cho thấy một số điểm nổi bật về năng lực của học sinh Việt Nam ở ba lĩnh vực: khoa học, toán học, đọc hiểu. Học sinh Việt Nam có thể đáp ứng được các yêu cầu của OECD trong thời kỳ hội nhập quốc tế, các em đã biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong bài thi PISA.
Đặc biệt, kết quả top 10 ở lĩnh vực khoa học cho thấy, đa số các em đã nắm vững kiến thức khoa học cơ bản, phát huy được khả năng lập luận, giải thích và áp dụng kiến thức khoa học vào giải quyết nhiều tình huống thực tiễn của cuộc sống. Đáng chú ý, một tỷ lệ học sinh (gần 10%) đạt kết quả ở cấp độ năng lực khoa học cao nhất (mức 5, 6) cho thấy, nhóm học sinh này đủ tự tin để giải quyết những tình huống khoa học và công nghệ phức tạp trong cuộc sống hiện đại.
Việc khảo sát PISA tại Việt Nam ra sao?
Theo quy trình, kỹ thuật chọn mẫu do OECD chịu trách nhiệm, Việt Nam cung cấp danh sách các cơ sở giáo dục có học sinh tuổi 15 cho OECD; OECD chọn trường, gửi danh sách trường về cho Việt Nam; Việt Nam thống kê danh sách học sinh tuổi 15 gửi cho OECD; OECD chọn mẫu học sinh.
Theo danh sách chọn mẫu khảo sát chính thức PISA 2015, Việt Nam có 197 cơ sở giáo dục được chọn, trong đó có 1 trường nghề, 9 trung tâm giáo dục thường xuyên, 4 trường phổ thông liên cấp (cấp 2 và cấp 3), 4 trường phổ thông dân tộc nội trú, 28 trường THCS và 150 trường THPT. Mỗi trường có 35 học sinh tham gia và một số trường có số học sinh tuổi 15 ít hơn 35 em.
Sau khi đàm phán, OECD đồng ý cho Việt Nam lược bỏ 9 trường mẫu nhỏ, học sinh dưới 5 em tuổi 15. Tổng số mẫu trường tham gia khảo sát chính thức thực tế là 188 trường với 5.826 học sinh trên toàn quốc. Khảo sát chính thức PISA chu kỳ 2015 diễn ra tại Việt Nam vào cuối tháng 4.2015.
Kết quả của Việt Nam và các nước tham gia PISA 2015

 

Science (Khoa học)

Reading (Đọc hiểu)

Mathematics (Toán học)

Các nước

Điểm trung bình PISA 2015

Sự thay đổi so với chu kì trước

Điểm trung bình PISA 2015

Sự thay đổi so với chu kì trước

Điểm trung bình PISA 2015

Sự thay đổi so với chu kì trước

 

Mean

Score dif.

Mean

Score dif.

Mean

Score dif.

Điểm trung bình của OECD

493

-1

493

-1

490

-1

  1. Singapore

556

7

535

5

564

1

  1. Japan

538

3

516

-2

532

1

  1. Estonia

534

2

519

9

520

2

  1. Chinese Taipei

532

0

497

1

542

0

  1. Finland

531

-11

526

-5

511

-10

  1. Macao (China)

529

6

509

11

544

5

  1. Canada

528

-2

527

1

516

-4

  1. Viet Nam

525

-4

487

-21

495

-17

  1. Hong Kong (China)

523

-5

527

-3

548

1

  1. B-S-J-G (China)

518

m

494

m

531

m

  1. Korea

516

-2

517

-11

524

-3

  1. New Zealand

513

-7

509

-6

495

-8

  1. Slovenia

513

-2

505

11

510

2

  1. Australia

510

-6

503

-6

494

-8

  1. United Kingdom

509

-1

498

2

492

-1

  1. Germany

509

-2

509

6

506

2

  1. Netheriands

509

-5

503

-3

512

-6

  1. Switzerland

506

-2

492

-4

521

-1

  1. Ireland

503

0

521

13

504

0

  1. Belgium

502

-3

499

-4

507

-5

  1. Denmark

502

2

500

3

511

-2

  1. Poland

501

3

506

3

504

5

  1. Portugal

501

8

498

4

492

7

  1. Norway

498

3

513

5

502

1

  1. United States

496

2

497

-1

470

-2

  1. Austria

495

-5

485

-5

497

-2

  1. France

495

0

499

2

493

-4

  1. Sweden

493

-4

500

1

494

-5

  1. Czech Republic

493

-5

487

5

492

-6

  1. Spain

493

2

496

7

486

1

  1. Latvia

490

1

488

2

482

0

  1. Russia

487

3

495

17

494

6

  1. Luxembourg

483

0

481

5

486

-2

  1. Italy

481

2

485

0

490

7

  1. Hungary

477

-9

470

-12

477

-4

  1. Lithuania

475

-3

472

2

478

-2

  1. Croatia

475

-5

487

5

464

0

  1. CABA (Argentina)

475

51

475

46

456

38

  1. Iceland

473

-7

482

-9

488

-7

  1. Israel

467

5

479

2

470

10

  1. Malta

465

2

447

3

479

9

  1. Slovak Republic

461

-10

453

-12

475

-6

  1. Greece

455

-6

467

-8

454

1

  1. Chile

447

2

459

5

423

4

  1. Bulgaria

446

4

432

1

441

9

  1. United Arab Emirates

437

-12

434

-8

427

-7

  1. Uruguay

435

1

437

5

418

-3

  1. Romania

435

6

434

4

444

10

  1. Cyprus1

433

-5

443

-6

437

-3

  1. Moldova

428

9

416

17

420

13

  1. Albania

427

18

405

10

413

18

  1. Turkey

425

2

428

-18

420

2

  1. Trinidad and Tobago

425

7

427

5

417

2

  1. Thailand

421

2

409

-6

415

1

  1. Costa Rica

420

-7

427

-9

400

-6

  1. Qatar

418

21

402

15

402

26

  1. Colombia

416

8

425

6

390

5

  1. Mexico

416

2

423

-1

408

5

  1. Montenegro

411

1

427

10

418

6

  1. Georgia

411

23

401

16

404

15

  1. Jordan

409

-5

408

2

380

-1

  1. Indonesia

403

3

397

-2

386

4

  1. Brazil

401

3

407

-2

377

6

  1. Peru

397

14

398

14

387

10

  1. Lebanon

386

m

347

m

396

m

  1. Tunisia

386

0

361

-21

367

4

  1. FYROM

384

m

352

m

371

m

  1. Kosovo

378

m

347

m

362

m

  1. Algeria

376

m

350

m

360

m

  1. Dominican Republic

332

m

358

m

328

m

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.