Bài: Bs.CK2. Trần Cao Khoát - BV. Tai Mũi Họng Sài Gòn
Ngáy và hội chứng tắc nghẽn ngừng thở khi ngủ
Ngáy đơn giản được hiểu là âm thanh ồn ào được tạo ra từ đường thở trong khi ngủ. Ngưng thở là xuất hiện những cơn ngừng thở không có không khí lưu thông ra vào qua miệng hoặc qua mũi. Ngáy và ngưng thở thường có nguyên nhân từ tắc nghẽn ngoại biên, từ đường hô hấp trên hoặc nguyên nhân liên quan tới bệnh lý thần kinh trung ương. Ngủ thường ngáy to, có từng cơn tắc nghẽn ngừng thở, kèm rối loạn giấc ngủ, mơ hoảng, ngộp thở và ngẹn cổ không thở được, phải thức giấc… sáng dậy tinh thần và toàn thân mệt mỏi, nhức nặng đầu… ban ngày dễ ngủ gật, khó tập trung trong công việc, hiệu quả công việc không cao, ở trẻ em kết quả học tập ở trường không cao, có biểu hiện bất thường phát triển tinh thần và thể chất…
Cơ chế gây ngáy và tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ
Cơ chế chính gây ngáy và tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ là do bị xẹp đường thở khi ngủ, đặc biệt là vùng hầu – họng thanh quản. Bình thường không khí hít vào và thở ra từ mũi qua họng miệng, họng thanh quản, khí quản tới phổi, phải thông suất, bất kì nguyên nhân nào gây hẹp, cản trở sự lưu thông dòng không khí trên đường thở, đều có thể tạo ra tiếng ngáy. Nếu đường thở bị hẹp gây nghẽn và xẹp, sẽ xuất hiện ngáy to và dấu hiệu tắc nghẽn - ngưng thở khi ngủ. Ngoài ra hội chứng ngưng thở khi ngủ còn do cơ chế thần kinh, do trung khu hô hấp và thần kinh trung ương.
Các trường hợp bị hội chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ
Theo thống kê ở độ tuổi 30, có 20% nam giới và 5% nữ giới bị ngủ ngáy. Nhưng tỷ lệ này tăng theo tuổi, ở độ tuổi 60 có 60% nam giới và 40% nữ giới bị ngủ ngáy. Lý do này được giải thích là do khi lớn tuổi thì niêm mạc, mô mềm vùng hầu, khẩu cái, họng miệng – hạ họng, bị mềm nhão ít đàn hồi nên dễ bị xẹp, gây hẹp, tắc đường thở khi hít vào. Ở người mập tỷ lệ ngủ ngáy tăng gấp 3 lần so với người bình thường, đồng thời những người mập có chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ tăng gấp nhiều lần, là do cổ ngắn, dư thừa mô, làm hẹp, tắc đường thở, đặc biệt khi nằm ngủ.
Hội chứng này gồm: Ngủ ngáy + từng đợt ngưng thở > 10 giây, gặp ở >5% ở người lớn với thể trạng mập, chỉ số cân nặng / chiều cao > 27 (BMI > 27), cổ ngắn + chu vi vòng cổ > 37cm, những bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp... Bệnh nhân có những vấn đề liên quan tới hẹp + tắc nghẽn đường hô hấp trên như: vẹo vách ngăn, nghẹt mũi do cuốn mũi phì địa, amidan quá phát, lưỡi và mô mềm đáy lưỡi quá dày, màn hầu chùng, lưỡi gà dài, hẹp eo họng và một số bệnh lý dị dạng bất thường hàm mặt.
Ở trẻ em thường liên quan đến nguyên nhân viêm VA, amidan quá phát, béo phì hoặc có bất thường phát triển vùng hàm - mặt, sọ mặt…
Các ảnh hưởng và biến chứng
- Ngáy to gây ồn ào, ảnh hưởng tới người xung quanh, làm người khác khó ngủ và bực bội.
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống: giấc ngủ không ngon, sáng dậy mệt mỏi, khô họng, nhức đầu, nặng đầu vùng gáy, làm việc không hiệu quả, khó tập trung, buồn ngủ và ngủ gật ban ngày, dễ gây tai nạn khi lái xe và vận hành máy móc, giảm hoạt động, giảm khả năng tình dục…
- Ngáy và tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ kéo dài gây thiếu oxy máu tim phải làm việc nhiều hơn, tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới bệnh tim mạch, cao huyết áp, tăng áp lực tuần hoàn phổi dẫn tới suy tim phải, xơ phổi, tắc nghẽn phổi và suy hô hấp...
- Ở trẻ em đang trong độ tuổi phát triển, ngáy – tắc nghẽn ngừng thở khi ngủ kéo dài, do phải há miệng để thở gây ảnh hưởng đến sự phát triển vùng hàm mặt, gây lệch khớp cắn, hô hàm, mũi tẹt…
- Tắc nghẽn gây thiếu oxy não, rối loạn giấc ngủ, ngủ không yên giấc, mơ hoảng, ảnh hưởng đến phát triển trí tuệ, tinh thần và một số bệnh lý rối loạn tâm lý khác như: tăng động, lo ra – khó tập trung, kết quả học tập thấp…
Phương pháp điều trị
Điều trị theo nguyên nhân và mức độ nặng nhẹ, dựa vào kết quả phân tích của đa kí giấc ngủ (Polysomnography):
- Nhẹ: Hướng dẫn giáo dục bệnh nhân tập thể dục đều đặn, thay đổi lối sống sinh hoạt, ăn uống điều độ, giảm rượu bia, thuốc lá, điều trị chống trào ngược, hạn chế dùng thuốc ngủ, và đặc biệt phải giảm cân để tạo cho cơ thể cân đối cân nặng và chiều cao thích hợp (BMI: 18 – 24).
- Khám sức khỏe định kỳ, điều trị các bệnh lý nội khoa nếu có như: bệnh lý đường hô hấp, bệnh lý tim mạch, cao huyết áp, bệnh lý về chuyển hóa, bệnh tiểu đường… bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản.
Hướng dẫn bệnh nhân thay đổi chọn tư thế nằm khi ngủ phù hợp để giảm ngáy.
- Nặng: Khi các biện pháp trên không hiệu quả.
- Hỗ trợ thở máy tạo áp lực dương khi ngủ, gọi là thở PAP, mục đích tạo áp lực dương trong đường thở, chống xẹp đường thở gây tắc nghẽn khi ngủ.
- Trong trường hợp tìm được nguyên nhân tắc nghẽn ngoại biên đường hô hấp trên thì xử trí bằng phẫu thuật can thiệp dựa theo nguyên nhân.
- Mũi: Cắt cuốn mũi, chỉnh hình vách ngăn. Nạo VA.
- Phẫu thuật chỉnh hình màn hầu, chỉnh hình lưỡi gà, cắt amidan… (UPPP: Uvulopalatopharyngoplasty) đây là loại phẫu thuật thường được áp dụng và mang lại hiệu quả cao, trên bệnh nhân ngáy – tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ do nguyên nhân tắc nghẽn ngoại biên ở vùng hầu – họng.
- Nếu do lưỡi to – dư mô đáy lưỡi: phẫu thuật cắt đốt làm giảm thể tích đáy lưỡi.
- Dị dạng bất thường hàm mặt: phẫu thuật chỉnh hàm, mang dụng cụ chống tụt lưỡi.
Đặc biệt ở trẻ em, cắt amidan và nạo VA mang lại hiệu quả trong tắc nghẽn đường thở và ngủ ngáy.
Chẩn đoán ngáy và hội chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ như thế nào?
- Trong điều kiện hiện tại, đa số bệnh nhân nghi ngờ có hội chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ được khám bởi BS chuyên khoa TMH và BS chuyên gia về ngủ ngáy. Khám tổng quát hỏi bệnh sử liên quan với thang điểm ngủ ngáy (ví dụ: Epworth Sleepiness Scale) và khám nội soi TMH để tìm nguyên nhân. Vì đa số các trường hợp ngáy – ngưng thở khi ngủ là do tắc nghẽn ngoại biên, nguyên nhân từ Mũi – Họng – Màn hầu, VA và amidan, và những bất thường về hàm mặt khác…
- Trong điều kiện lý tưởng, tốt nhất là thực hiện đa ký giấc ngủ hay còn gọi là đo đa chức năng khi ngủ (Polysomnography). Đa ký giấc ngủ là test đầy đủ chi tiết cho phép đánh giá chính xác, chi tiết nguyên nhân và mức độ của ngáy và tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và những rối loạn giấc ngủ kèm theo. Dựa vào kết quả có được của đa kí giấc ngủ, bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị thích hợp theo nguyên nhân.
Ở nước ta, các bệnh viện đã trang bị máy đa kí giấc ngủ chưa?
Có nhiều bệnh viện đã trang bị máy đa kí giấc ngủ để chẩn đoán ngáy – tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ và các rối loạn giấc ngủ. Bệnh viện Tai Mũi Họng Sài Gòn là một trong những nơi tiên phong trong lãnh vực đa kí giấc ngủ này, với máy Sapphire PSG – Wireless Polysomnograph, hãng Clevemed của Mỹ với 22 kênh đo, cho phép chẩn đoán đầy đủ chi tiết ngáy – tắc nghẽn ngưng thở và các rối loạn giấc ngủ khác.
Để thực hiện đa kí giấc ngủ bệnh nhân phải ở bệnh viện ngủ lại 1 đêm, tất cả các thông số về giấc ngủ, ngáy và tắc nghẽn ngưng thở… đều được máy vi tính ghi lại và phân tích. Ngoài ra cũng có một số loại máy đơn giản, ít kênh hơn người bệnh có thể mang về đo tại nhà vào ban đêm.
Chúng ta dành khoảng một phần ba thời gian cuộc đời để ngủ, ngủ là nhu cầu sinh lý bình thường, không thể thiếu được để cơ thể và hệ thần kinh được nghỉ ngơi, thư giãn, hồi phục sức khỏe cả về thể chất và tinh thần…
Trường hợp ngủ ngáy bất thường và có thể kèm hội chứng tắc nghẽn ngưng thở khi ngủ, cần phải được theo dõi khám và điều trị.