Hôm qua 18.7, các sở GD-ĐT đã công bố điểm thi tốt nghiệp THPT 2023. Căn cứ dữ liệu của Bộ GD-ĐT về điểm thi của thí sinh (TS) trên toàn quốc, tiến sĩ Phạm Thanh Hà, Trưởng phòng Đào tạo, Trường ĐH Giao thông vận tải, đã tổng hợp và phân tích phổ điểm của từng tổ hợp (khối thi), chi tiết đến từng 0,25 điểm, so sánh với phổ điểm những năm trước, để từ đó đưa ra một số nhận định về xu hướng điểm chuẩn năm nay.
DỰ BÁO ĐIỂM CHUẨN KHỐI C TƯƠNG ĐƯƠNG CÁC NĂM TRƯỚC
Trong các phổ điểm này, ngoài phổ điểm 5 khối thi truyền thống (gồm A00, A01, B00, C00, D01), còn có thêm khối D07 (toán, hóa, tiếng Anh), là khối thi được nhiều trường sử dụng để xét tuyển, đặc biệt là với các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ…
Theo tiến sĩ Hà, về cơ bản, phổ điểm các khối thi nhìn chung có sự tương đồng với phổ điểm các năm trước. Sự khác nhau về số lượng TS ở từng mốc điểm giữa các năm không quá nhiều.
Chẳng hạn như phổ điểm khối C có một đoạn (từ mốc 17 điểm đến mốc 26,5 điểm) gần như nằm giữa đường phổ điểm năm 2022, 2021. Tức là giảm so với năm 2022 và tăng so với năm 2021. Tuy nhiên, mức tăng - giảm này không đáng kể, nên có thể sẽ không phải là yếu tố quan trọng tác động tới điểm chuẩn khối C năm nay. Với khối B, phổ điểm năm 2023 nằm cao hơn so với 2022 và 2021, số lượng TS có điểm từ 27 trở lên cao hơn hẳn so với 2022, tuy nhiên thấp hơn so với 2021.
Phổ điểm khối A01 năm 2023 nằm dưới (gần sát) năm 2022, số TS từ 27,5 điểm trở lên chỉ bằng 30 - 50% năm 2022. Còn phổ điểm khối D07 nằm phía trên năm 2022 và phía dưới 2021, nhưng mức điểm từ 24, 25 điểm trở lên thì xu hướng giảm. Nhưng cũng khó đưa ra nhận định điểm chuẩn các khối này có xu hướng tăng hay giảm bởi do tác động của các phổ điểm tổ hợp A00, D01, khi mà nhiều trường hiện nay thường dùng 4 tổ hợp này để xét chung cho một ngành.
ĐIỂM KHỐI A THẤP NHẤT KỂ TỪ 4 NĂM NAY
Theo phân tích của tiến sĩ Phạm Thanh Hà, tính từ năm 2020 đến nay thì số TS đạt điểm cao (từ 20,5 điểm trở lên) khối A (toán, lý, hóa) của năm 2023 là thấp nhất.
Nếu tính trong khoảng từ 15 - 17,75 điểm trở lên, nguồn tuyển khối A tương đương năm ngoái, thấp hơn một chút so với năm 2021 và nhiều hơn hẳn so với năm 2020. Cụ thể, đạt từ mốc 17,75 điểm trở lên, năm nay có 273.705 em; trong khi đó năm ngoái là 274.867, năm 2021 là 292.090, năm 2020 là 252.505 em. Nhưng từ mốc 20,5 điểm trở lên, phổ điểm năm nay bắt đầu "võng" xuống, với số lượng TS đạt được các mốc điểm tương đương ít hơn hẳn 3 năm trước, kể cả so với năm 2020. Đặc biệt, từ mốc 22 điểm trở lên thì nguồn tuyển khối A năm nay giảm từ 11 - 16% so với các năm trước.
Bất lợi cho thí sinh khối A00
Hiện nay, nhiều trường áp dụng chính sách một điểm chuẩn cho một ngành với tất cả tổ hợp xét tuyển. Trong khi đó, nếu so sánh các phổ điểm khối A00, A01, D07, D01 thì sẽ thấy phổ điểm khối D01 cao vọt lên. Đây chính là một lợi thế cho TS có sử dụng điểm thi khối D01 để xét tuyển, và ngược lại, bất lợi cho 3 khối thi còn lại, đặc biệt là khối A00.
Theo phân tích phổ điểm 4 khối thi trên, trong khoảng điểm từ 20 - 26,75, số lượt TS có điểm thi cao của khối D01 cao hơn hẳn 3 khối thi còn lại. Nếu chỉ so sánh phổ điểm thi khối A00 và khối D01 (là 2 khối thi có lượt TS sử dụng để xét tuyển ở mức cao nhất) thì thấy, ở mốc điểm từ 20 trở lên, có 357.177 lượt TS khối D01, còn khối A00 là 209.329 lượt TS (chênh nhau 1,7 lần).
Ở mốc điểm từ 24 trở lên (là mức điểm chuẩn của các trường/ngành tốp 2), số lượt TS khối D01 cao gấp 1,8 lần số lượt TS khối A00. Ở mốc cao hơn, từ 26 điểm, số lượt TS khối D01 cao gấp 1,87 lần khối A00, đồng nghĩa là cơ hội đỗ của TS có điểm cao tương đương của khối D01 cao gấp 1,87 lần TS khối A00 trong trường hợp chỉ có một điểm chuẩn cho tất cả tổ hợp vào cùng một ngành. Theo nhiều cán bộ tuyển sinh, đây là một rủi ro các trường phải chấp nhận khi mà chất lượng đề thi phụ thuộc hoàn toàn vào Bộ GD-ĐT, khi mà đề án tuyển sinh trường đã công bố từ trước.
Cụ thể, đạt từ 22 điểm trở lên năm nay có 125.398 TS, trong khi năm 2022 là 140.840 TS (nhiều hơn năm 2023 là 11%), năm 2021 là 148.401 (nhiều hơn 2023 là 16%), năm 2020 là 142.900 (nhiều hơn 2023 là 14%). Đặc biệt, từ mốc 24,5 điểm trở lên thì năm nay 31.295 em, giảm 31% so với năm ngoái (45.185), giảm 26% so với 2021 (42.501), và giảm 40% so với 2020 (52.246). Cũng từ mốc này, càng lên mức điểm cao hơn, nguồn tuyển năm 2023 càng ít đi so với các năm 2022 và 2020. Chẳng hạn với mốc 27 điểm trở lên, số TS năm nay (2.061 em) chỉ bằng già nửa năm ngoái (3.887), non nửa năm 2020 (4.730), và tương đương năm 2021 (2.040).
Điểm chuẩn ĐH khối khoa học tự nhiên ngành nào tăng, ngành nào giảm
Với mốc 28,5 điểm (là mốc có khả năng đỗ vào các ngành cao nhất của các trường như ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Ngoại thương, Trường ĐH Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội…), năm nay có 93 em, cao gần gấp đôi năm 2021 (49 em), chưa bằng một nửa năm ngoái (206 em), gần bằng 1/3 năm 2020 (250 em).
PHỔ ĐIỂM KHỐI D01: HỨA HẸN ĐIỂM CHUẨN TĂNG
So sánh phổ điểm điểm thi tốt nghiệp THPT từ năm 2020 đến nay, phổ điểm khối D01 (toán, văn, tiếng Anh) năm nay "dâng" lên nhiều so với năm ngoái. Vì vậy, nhiều khả năng năm nay điểm chuẩn các ngành xét tuyển khối D01 sẽ nhích lên do nguồn tuyển dồi dào hơn.
Nếu xét từ mốc 15 điểm trở lên, nguồn tuyển khối D01 năm nay tương đương các năm trước, với khoảng trên dưới 700.000 TS đạt được từ mức điểm này.
Tuy nhiên, các mốc sau 20 điểm mới là có ý nghĩa do điểm chuẩn của các ngành và các trường có tính cạnh tranh thường ít nhất phải từ trên 20 điểm. Ở mốc từ 20 điểm trở lên, năm nay khối D01 có 357.177 TS đạt, nhiều hơn năm ngoái 14%. Ở mốc từ 21 điểm, năm nay (276.221) nhiều hơn năm ngoái 17%; mốc từ 22 điểm (201.902) nhiều hơn 19%; mốc từ 23 điểm (136.723) nhiều hơn 21%; mốc từ 24 điểm (82.084) nhiều hơn 23%...
Ở các mốc điểm cao hơn, từ khoảng điểm 25 - 27, nguồn tuyển (số TS đạt được các mốc điểm trong khoảng đó) đều cao hơn năm ngoái từ 19 - 23%. Nhưng từ 28 điểm trở lên, cũng giống như mọi năm, càng lên cao càng ít TS đạt được (ít hơn hẳn so với các khối thi khác). Mốc 28 điểm trở lên chỉ có 97 em; 28,25 điểm trở lên còn 22 em; 28,5 điểm trở lên còn 7 em; 28,75 điểm chỉ có 1 em.
Bình luận (0)