​Lắt léo chữ nghĩa: 'Thu dung' hiểu sao cho đúng?

Vương Trung Hiếu
Vương Trung Hiếu
25/07/2021 06:10 GMT+7

Hiện nay cộng đồng mạng cứ thắc mắc về hai từ thu dung ở bệnh viện dã chiến đang điều trị bệnh nhân Covid-19. Xin mạn phép bàn về từ này.

Trong tiếng Việt có 2 từ thu dung, đều xuất phát từ Hán ngữ, đó là 秋容 (qiū róng) và 收容 (shōu róng). Do cách viết chữ Hán khác nhau nên 2 từ thu dung cũng có nghĩa khác nhau.
Chữ thu dung (秋容) thứ nhất là danh từ ghép, gồm 2 phần: thu (秋) là mùa thu; dung (容) là khuôn mặt. Theo Bách khoa thư BaiduHán ngữ tự điển, từ này có 3 nghĩa: a. Khung cảnh mùa thu hoặc vẫn còn cảnh sắc mùa thu; b. Khuôn mặt buồn (bi ai); c. Tên nhân vật nữ trong bộ truyện Liêu Trai chí dị của Bồ Tùng Linh - xuất bản vào đầu đời nhà Thanh (cuối thế kỷ 17). Thu Dung là nô tì trong một gia đình quyền quý. Cô và chàng trai của gia đình này yêu nhau song không được chấp nhận nên quyết định tự tử bằng thuốc độc. Thu Dung còn là nhân vật do Hoắc Tư Yến thủ diễn trong bộ phim truyền hình Tân Liêu trai chí dị (新聊斋志异) do Thượng Hải Đường nhân sản xuất năm 2005.
Chữ thu dung (收容) thứ hai là động từ, có nghĩa là thu nhận (thường dùng trong tổ chức, cơ quan). Khi kết hợp với những danh từ khác thì thu dung thành từ bổ nghĩa, tạo nét nghĩa mới cho tổ hợp từ. Ví dụ, thu dung sở (收容所) nghĩa là trạm thu dung hoặc trạm thu nhận (thường được hiểu là nơi tạm trú, nhà tế bần, nơi ẩn náu cho động vật); trại giam (thuật ngữ trong ngành công an); thu dung nhân (收容人) là tù nhân; thu dung giáo dục (收容教育) là giam giữ và cải tạo (xử phạt hành chính đối với gái mại dâm).
Riêng trong tiếng Việt, cả hai chữ thu dung đều được ghi nhận. Thu dung (秋容) với nghĩa là cảnh sắc mùa thu thì xuất hiện trong Hán Việt tự điển giản yếu (1932) của Ðào Duy Anh và Từ điển Việt Nam (1958) của Thanh Nghị; còn thu dung (收容) với nghĩa thu nhận và dung nạp thì có trong từ điển nêu trên của Đào Duy Anh; còn nghĩa tiếp nhận và cho ở thì trong Từ điển tiếng Việt (1988) do Hoàng Phê chủ biên.
Thu dung (cảnh sắc mùa thu) là từ cổ, chỉ còn thấy trong thơ văn chữ Hán xưa. Ví dụ trong bài Vịnh hoa cúc mùa thu kỳ 1 của Phan Huy Ích, bài Liễu của Tùng Thiện Vương, Ngụ hứng của Nguyễn Bỉnh Khiêm hay Giả Bảo Ngọc đích thi của Tào Tuyết Cần…
Thu dung thứ hai cũng hiếm gặp, song trong lĩnh vực y khoa, thu dung là thuật ngữ phổ biến với nghĩa là tiếp nhận; thuật ngữ thu dung điều trị có nghĩa là tiếp nhận và điều trị (admit and treat). Đây chính là từ mà cộng đồng mạng đã nhắc tới trong câu: “Bệnh viện dã chiến thu dung điều trị Covid-19”, nghĩa là “bệnh viện dã chiến tiếp nhận và điều trị người mắc phải Covid-19”.
Đôi khi thu dung còn được hiểu là số lượng bệnh nhân được khám và tiếp nhận. Ví dụ, trong cuộc họp giao ban, giám đốc bệnh viện hỏi: “Hôm nay tình hình thu dung thế nào?”, có nghĩa “hôm nay số lượng người bệnh được khám và tiếp nhận là bao nhiêu?”.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.