Xếp lại lương giáo viên, giảng viên trường nghề, cao nhất 14 triệu đồng/tháng

Thu Hằng
Thu Hằng
09/09/2023 09:32 GMT+7

Từ 15.10, lương giáo viên, viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định theo mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Mức lương cao nhất là 14,4 triệu đồng và thấp nhất là 3,3 triệu đồng/tháng.

Liên quan đến lương giáo viên trong trường nghề, Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB-XH vừa ban hành quy định, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương; tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Xếp lại lương giáo viên, giảng viên trường nghề, cao nhất đạt 14 triệu đồng/tháng   - Ảnh 1.

Viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được xếp lương theo mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp từ 15.10

MỸ QUYÊN

Đối tượng áp dụng là viên chức giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập (gọi là cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan; viên chức là nhà giáo giảng dạy kiến thức văn hóa THPT trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập áp dụng các quy định về mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chuyển xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông do Bộ GD-ĐT ban hành.

Không áp dụng ngoài trường nghề

Thông tư có hiệu lực từ 15.10, không áp dụng đối với viên chức là nhà giáo giảng dạy nhóm ngành đào tạo giáo viên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ GD-ĐT, nhà giáo giảng dạy trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp ở các cơ sở đào tạo thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

Theo đó, viên chức được xếp lương vào các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp quy định tại thông tư này có mức lương cao nhất là 14,4 triệu đồng và thấp nhất là 3,3 triệu đồng/tháng.

Cụ thể, giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (mã số: V.09.02.01) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 - 8,00, tương đương 11,16 - 14,4 triệu đồng/tháng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính (mã số: V.09.02.02) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 7,92 - 12,204 triệu đồng/tháng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (mã số: V.09.02.03) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 4,212 - 8,964 triệu đồng/tháng.

Giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (mã số: V.09.02.04) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,78 - 8,802 triệu đồng/tháng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp (mã số: V.09.02.05) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 2 (A3.2), từ hệ số lương 5,75 - 7,55, tương đương 10,35 - 13,59 triệu đồng/tháng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp chính (mã số: V.09.02.06) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 - 6,78, tương đương 7,92 - 12,204 triệu đồng/tháng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (mã số: V.09.02.07) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 - 4,98, tương đương 4,212 - 8,964 triệu đồng/tháng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (mã số: V.09.02.08) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 - 4,89, tương đương 3,78 - 8,802 triệu đồng/tháng.

Giáo viên giáo dục nghề nghiệp (mã số: V.09.02.09) được áp dụng hệ số lượng của viên chức loại B từ hệ số lương 1,86 - 4,06, tương đương 3,348 - 7,308 triệu đồng/tháng.

Thông tư còn quy định, viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:

Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp.

Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25.9.2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Đáp ứng tiêu chuẩn, nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Trường hợp viên chức đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 6 và khoản 7 điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP thì đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

Theo báo cáo của Bộ LĐ-TB-XH, tính đến tháng 6.2023, cả nước có 1.888 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, gồm: 397 trường cao đẳng, 433 trường trung cấp và 1.058 trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

Tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập là 683 (chiếm 36,2% tổng số cơ sở giáo dục nghề nghiệp).

Nửa đầu năm 2023, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ước tuyển sinh được hơn 1,05 triệu người (đạt 46% kế hoạch năm 2023), trong đó, tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp được khoảng 220.000 người và trình độ sơ cấp, các chương trình đào tạo nghề khác là khoảng 835.000 người.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.