Đề xuất 9 nhóm cán bộ, công chức được hưởng lương cơ sở 1,8 triệu/tháng từ 1.7

Thu Hằng
Thu Hằng
20/02/2023 21:45 GMT+7

Bộ Nội vụ cho rằng việc xây dựng nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng thêm 20,8%) từ ngày 1.7.2023, áp dụng cho 9 nhóm đối tượng là cần thiết cho đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Chiều 20.2, Bộ Nội vụ cho biết đang lấy ý kiến về dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Bộ Nội vụ đề xuất 9 nhóm cán bộ, công chức hưởng lương cơ sở từ 1.7 - Ảnh 1.

Theo Bộ Nội vụ, việc tăng lương cơ sở từ 1.7 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

C.N

Theo Bộ Nội vụ, từ năm 2020 đến nay, do tác động bất lợi của nhiều yếu tố trong nước và quốc tế, đặc biệt là tác động của Covid-19 nên chưa có điều kiện để tiếp tục điều chỉnh mức lương cơ sở. 

Mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng đã được giữ từ ngày 1.7.2019 đến nay. Nếu so với mức lương tối thiểu vùng của người lao động khu vực doanh nghiệp thì mức lương 1,49 triệu đồng/tháng (áp dụng đối với đối tượng hưởng lương ngân sách) mới đạt 37,89% so với mức lương tối thiểu vùng bình quân năm 2022 (3,93 triệu đồng/tháng), dẫn đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang còn nhiều khó khăn.

Vì vậy, Bộ Nội vụ cho rằng, việc xây dựng nghị định của Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng (tăng thêm 20,8%), thực hiện từ ngày 1.7.2023 là cần thiết nhằm góp phần cải thiện đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

9 nhóm đối tượng được tăng lương

Theo dự thảo, Bộ Nội vụ đề xuất 9 nhóm đối tượng được tăng lương, phụ cấp theo quy định nêu trên, bao gồm: 

Cán bộ, công chức từ T.Ư đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều 4 luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và luật Viên chức năm 2019).

Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 điều 4 luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và luật Viên chức năm 2019).

Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Cán bộ, công chức và luật Viên chức năm 2019).

Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu) theo quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30.12.2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập đang được xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14.12.2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

 Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

 Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an thuộc Công an nhân dân.

 Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

 Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tăng lương

Về kinh phí thực hiện, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở T.Ư sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao; một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

Với các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư, có 4 nguồn sau:

 Thứ nhất, sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với dự toán năm 2022 được cấp có thẩm quyền giao.

Thứ hai, sử dụng 70% tăng thu ngân sách địa phương năm 2022 thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất 1 lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; xổ số kiến thiết; phí tham quan các khu di tích, di sản thế giới; phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được Thủ tướng Chính phủ giao.

Thứ ba, nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang.

Thứ tư, sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2023. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023.

Theo dự thảo nghị định, ngân sách T.Ư bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2023 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở T.Ư và các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư sau khi đã thực hiện các nguồn nêu trên.

Dự thảo nghị định dự kiến có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1.7.2023 và thay thế Nghị định số 38/2019/NĐ-CP.


Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.