Lắt léo chữ nghĩa: Cố sự & sự cố

14/10/2018 06:33 GMT+7

Bài Những từ dùng sai trong ngôn ngữ tiếng Việ t (trang Book Hunter Club) có mục:

“Sự cố. Lại một từ vô nghĩa nữa nhưng đang được dùng một cách rộng rãi để chỉ một sự rắc rối vừa mới xảy ra. Trong tiếng Hán Việt có từ kép cố sự 故事 có nghĩa là chuyện cũ chứ làm gì có từ sự cố. Cái nghĩa mà hiện nay người ta gán cho từ vô nghĩa đó thực là lạ lùng, không thể chấp nhận được”.
Bìa cuốn Aksidenti dịch sang tiếng Hán ẢNH: A.C
Bìa cuốn Aksidenti dịch sang tiếng Hán ẢNH: A.C
Vậy có thật “làm gì có từ sự cố” và sự cố là “một từ vô nghĩa” hay không? Ta hãy xét xem. Hán ngữ đại tự điển (Thành Đô, 1993) đã ghi cho chữ cố [故] 20 nghĩa mà sau đây là 2 nghĩa liên quan đến chuyện đang bàn: 1 - cũ, xưa (nghĩa 7); 2 - sự biến đổi tai hại hoặc ngoài ý muốn (nghĩa 4).
Trong cố sự [故事] thì cố thuộc về nghĩa thứ nhất (cũ, xưa) đồng thời là định ngữ của bị định ngữ sự và cố sự là chuyện xưa. Cùng một kiểu cấu trúc cú pháp - ngữ nghĩa này, ta có hàng loạt thí dụ: cố chủ, cố cư, cố đô, cố hương, cố lý, cố nhân, cố quốc, cố thổ, cố trạch, cố tri... Với nghĩa này, cố [故] là đồng nguyên tự của cổ [古], như Vương Lực đã chứng minh trong Đồng nguyên tự điển (Bắc Kinh, 1997). Và với cổ, ta lại có một loạt cấu trúc đôi quen thuộc như cổ đại, cổ lão, cổ thời, cổ tích, cổ tịch, cổ ngoạn, cổ điển, cổ nhân, cổ văn, cổ vật, bác cổ, cận cổ, hiếu cổ, hoài cổ, nệ cổ, phục cổ, thái cổ, thiên cổ, thượng cổ, trung cổ, vạn cổ...
Với nghĩa 2 của cố, ta có sự cố [事故], một đơn vị từ vựng đã có mặt trong sách Chu lễ [周禮], một tác phẩm ra đời từ thời Xuân Thu (771 - 476 tr.CN) bên Trung Quốc. Nó đã thọ trên 2.500 năm mà có người lại dám khẳng định rằng “làm gì có từ sự cố”. Bạch Cư Dị cũng đã sử dụng hai tiếng này trong một bài thơ:
Tự khứ niên lai đa sự cố
Tùng kim nhật khứ thiểu giao thân.
(Năm ngoái đến nay nhiều chuyện quá
Từ nay xin giảm chuyện làm thân)
Dĩ nhiên là qua một thời gian dài như thế thì nghĩa của hai tiếng sự cố đâu có đứng yên một chỗ. Vì thế cho nên đến thời hiện đại thì nó lại mang thêm cái nghĩa liên quan đến phạm trù mà tiếng Anh gọi là safety, còn tiếng Pháp là sécurité, tức là phạm trù an toàn trong mọi lĩnh vực của đời sống, từ sinh hoạt đến sản xuất, đến hoạt động khoa học, kỹ thuật... Cái nghĩa đó được Đương đại Hán ngữ từ điển của nhóm Lý Quốc Viêm (Thượng Hải từ thư xuất bản xã, 2001) giảng là “ý ngoại đích tổn thất hoặc tai họa (đa chỉ tại sinh sản, công tác thượng phát sinh đích)”, nghĩa là “thiệt hại ngoài ý muốn hoặc tai họa (thường chỉ [những vụ] phát sinh trong sản xuất và công việc)”. Nhà văn người Albania Ismail Kadare có rất nhiều tiểu thuyết, trong đó có quyển Aksidenti (2008) được dịch sang tiếng Anh là The Accident, tiếng Pháp là L’accident. Tác phẩm này đã được dịch giả Trần Phùng Hoa [陈逢华] chuyển ngữ sang tiếng Hán thành Sự cố [事故], như có thể thấy trong ảnh in kèm theo đây.
Đi vào tiếng Việt, sự cố được dùng theo nghĩa “hiện tượng bất thường và không hay xảy ra trong một quá trình hoạt động nào đó”, như đã giảng trong Từ điển tiếng Việt của Vietlex. Thì cũng là cái nghĩa của sự cố trong tiếng Hán đó thôi.
Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.