Khi nào hợp đồng mua bán bắt buộc phải công chứng?

Ngân Nga
Ngân Nga
06/08/2023 04:14 GMT+7

Đối với nhà cửa, đất đai, xe máy, ô tô…, trong hợp đồng mua bán bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực; cha mẹ muốn di chúc tài sản cũng nên công chứng hoặc chứng thực.

Vợ chồng tôi có 1 căn nhà nhỏ đang bán thực phẩm. Chúng tôi dự định làm hợp đồng mua bán căn nhà này, thửa vườn ở dưới quê và một chiếc xe máy SH để có tiền mua một căn nhà khác rộng hơn.

Tôi muốn hỏi theo quy định pháp luật, đối với những tài sản trên khi mua bán, giao dịch có bắt buộc phải qua công chứng? Nếu sau này chúng tôi muốn lập di chúc để lại tài sản cho các con thì có phải qua công chứng không?

Bạn đọc Hồng Thắm.

Luật sư tư vấn

Luật sư - TS Nguyễn Thị Kim Vinh (Giám đốc Công ty luật TNJ, nguyên thẩm phán TAND tối cao) tư vấn, công chứng là việc chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự.

Các hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 điều 167 luật Đất đai).

Khi nào hợp đồng mua bán bắt buộc phải công chứng? - Ảnh 1.

Luật sư - TS Nguyễn Thị Kim Vinh

NVCC

Tương tự, đối với tài sản là nhà ở, theo khoản 1 điều 122 luật Nhà ở: "Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng".

Đối với các động sản phải đăng ký (xe máy, xe ô tô…), tại điều 8 Thông tư 58 năm 2020 của Bộ Công an và điều 11 Thông tư 24 năm 2023 của Bộ Công an (có hiệu lực từ ngày 15.8), để nộp hồ sơ chuyển quyền sở hữu (sang tên) đối với xe máy, thì một trong những hồ sơ cần phải có là hợp đồng mua bán xe có xác nhận công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, nếu muốn chuyển nhượng căn nhà, quyền sử dụng đất đối với thửa vườn dưới quê và chiếc xe SH, thì tất cả các hợp đồng mua bán, giao dịch, chuyển nhượng đều phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Trường hợp, cha mẹ muốn di chúc tài sản cho con, thì theo điều 627 và điều 628 bộ luật Dân sự, di chúc có thể lập theo các hình thức và đáp ứng các điều kiện như sau:

Di chúc miệng: chỉ được lập di chúc miệng trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng, mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: được lập trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc, theo đó người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có công chứng/chứng thực: Trường hợp người lập di chúc bị hạn chế về thể chất, hoặc không biết chữ thì di chúc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

"Việc công chứng/chứng thực là không bắt buộc đối với mọi loại hình di chúc nêu trên. Tuy nhiên, đây sẽ là cơ sở pháp lý vững chắc, giúp cho gia đình bạn thuận lợi để kê khai di sản thừa kế, trích lục di chúc, tránh trường hợp di chúc bị thất lạc, hư hại hoặc giải quyết tranh chấp về sau", luật sư Vinh nói.

Cũng theo luật sư, khi lập di chúc theo các hình thức trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.