Đây là một trong những nội dung đáng chú trong dự thảo Tờ trình Nghị định quy định về tuổi nghỉ hưu và điều kiện hưởng lương hưu vừa được Bộ LĐ-TB-XH lấy ý kiến góp ý của các bộ, ngành.
Dự thảo nhằm làm rõ hơn quy định về tuổi hưu trong các điều kiện bình thường, ở tuổi thấp hơn, ở tuổi cao hơn cũng như các điều kiện hưởng lương hưu.
Lao động nam sinh năm 1961 về hưu từ năm 2021
Theo
bộ luật Lao động sửa đổi, từ năm 2021, áp dụng lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028, và mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Cụ thể, trong điều kiện lao động bình thường, lao động nam sinh từ tháng 1- 9.1961 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2021, và tuổi nghỉ hưu sẽ là 60 tuổi 3 tháng. Đối với lao động nữ sinh từ tháng 1- 8.1966 sẽ đủ tuổi nghỉ hưu vào năm 2021, và tuổi nghỉ hưu sẽ là 55 tuổi 4 tháng…
Đến năm 2028, lao động nam sinh từ
tháng 4.1966 trở đi sẽ về hưu ở tuổi 62. Đến năm 2035, lao động nữ sinh từ tháng 5.1975 sẽ về hưu ở tuổi 60.
Tương tự lộ trình điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của
người lao động trong điều kiện lao động bình thường, quy định nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn cũng được thực hiện theo lộ trình tương tự (từ năm 2021) sẽ được áp dụng đối với những
người lao động cụ thể theo tháng, năm sinh.
Đối với lao động bị suy giảm khả năng lao động, theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của bộ Luật lao động, những người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với quy định chung tại thời điểm
nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Do vậy, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu thấp hơn tại dự thảo điều này được quy định chi tiết như với lộ trình điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường, nhưng thấp hơn 5 tuổi.
12 nhóm chức vụ, chức danh được kéo dài tuổi nghỉ hưu
Đáng chú ý, dự thảo này cũng quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với
cán bộ, công chức hiện được thực hiện theo Nghị định số 53/2015/NĐ-CP ngày 29.5.2015 của Chính phủ.
Cụ thể, giữ nguyên các đối tượng thuộc diện được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn gồm cán bộ, công chức nữ giữ 10 nhóm chức vụ, chức danh: phó trưởng ban các ban T.Ư Đảng; phó chánh Văn phòng T.Ư Đảng; phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Đảng; phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; phó chủ nhiệm Văn phòng
Quốc hội; phó chủ tịch chuyên trách Hội đồng Dân tộc của Quốc hội; phó chủ nhiệm chuyên trách các Ủy ban của Quốc hội; thứ trưởng Bộ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ; người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ (bỏ phó trưởng Ban Chỉ đạo: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ do các ban này đã kết thúc hoạt động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25.10.2017).
Kế thừa Nghị định số 53/2015/NĐ-CP và quy định chi tiết khoản 4, Điều 169 của bộ luật Lao động, ngoài các đối tượng nêu trên, đối tượng được nghỉ hưu ở tuổi cao trong dự thảo Nghị định còn có thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Các đối tượng này được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tối đa là 5 năm, nhưng không vượt quá 60 tuổi đối với nữ và 65 tuổi đối với nam.
Do vậy, cùng với lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường, thì tuổi nghỉ hưu cao hơn cũng được tăng lên tương ứng, không vượt quá 67 tuổi đối với nam vào năm 2028, và không vượt quá 65 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Dự thảo Nghị định nêu rõ, việc quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện: khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định; cơ quan có nhu cầu sử dụng; cá nhân có nguyện vọng, đủ
sức khỏe và không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền.
Theo Bộ LĐ-TB-XH, việc quy định tuổi nghỉ hưu đảm bảo nguyên tắc, người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu trong cùng một năm thì điều kiện về tuổi hưởng lương hưu là giống nhau.
Bình luận (0)