Thứ trưởng Công an nói lý do các trường hợp không được đặc xá

Lê Hiệp
Lê Hiệp
04/07/2022 12:03 GMT+7

Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Long cho biết, một trong những điều kiện để được đặc xá là khi đặc xá không làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, hoạt động bình thường của xã hội.

Sáng 4.7, Văn phòng Chủ tịch nước tổ chức công bố Quyết định về đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước.

Ông Phạm Thanh Hà, Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, công bố Quyết định đặc xá năm 2022 của Chủ tịch nước

ngọc thắng

Theo quyết định được Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố tại họp báo, có 15 trường hợp thuộc diện không được đặc xá.

Trong đó, trường hợp đầu tiên là những người bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh…

Ngoài ra, những người phạm tội giết người có tổ chức, hoặc có tính chất côn đồ, hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ, cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi… cũng thuộc trường hợp không được đặc xá.

Tại họp báo, trả lời câu hỏi về lý do các trường hợp bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc, tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân... thuộc diện không được đặc xá, Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Long cho biết, một trong những điều kiện đặc xá là không được làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội, hoạt động bình thường của xã hội.

“Trường hợp nào có đủ điều kiện nhưng có nguy cơ, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự thì không được đặc xá. Thứ 2 là các trường hợp phải có sự cải tạo rất tiến bộ theo các quy định trong quyết định của Chủ tịch nước”, Thứ trưởng Long nhấn mạnh.

Thứ trưởng Bộ Công an Nguyễn Văn Long trả lời tại họp báo

ngọc thắng

Trả lời câu hỏi về điều kiện đặc xá đối tượng là cán bộ diện T.Ư quản lý trong các vụ án tham nhũng, kinh tế, ông Long cho biết, một trong những điều kiện bổ sung là phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự như trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại…

“Các trường hợp phạm tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ khi đã khắc phục (nghĩa vụ dân sự) thì đều bình đẳng như nhau, đều được xét theo quy trình, điều kiện, không phân biệt là phạm tội gì”, ông Long cho hay.

Thứ trưởng Bộ Công an cũng cho hay, điều kiện đặc xá năm 2022 theo quyết định của Chủ tịch nước cơ bản không có thay đổi so với năm 2021.

Theo ông Long, năm 2021 có trên 3.000 phạm nhân được đặc xá. Sau hơn 1 năm, tỷ lệ tái phạm tội chỉ có 2 người, chiếm 0,06%. Từ thực tiễn này cho thấy, các điều kiện đặc xá như thời gian qua phù hợp với công tác giáo dục phạm nhân.

Trước câu hỏi năm 2021 đã tiến hành đặc xá, chỉ sau 1 năm lại tiếp tục có đợt đặc xá, “liệu có phải trại giam tại Việt Nam đã quá tải”, Thứ trưởng Bộ Công an khẳng định, việc đặc xá nhằm thực hiện chính sách khoan hồng của nhà nước chứ không phải trại giam đông hay quá tải.

Các trường hợp không được đề nghị đặc xá

(theo Quyết định đặc xá 2022)

Người có đủ điều kiện quy định tại điều 3 của quyết định này không được đề nghị đặc xá nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị kết án phạt tù về tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ, tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh của bộ luật Hình sự;

2. Bản án, phần bản án hoặc quyết định của tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;

3. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác;

4. Trước đó đã được đặc xá;

5. Có từ 2 tiền án trở lên;

6. Thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 6 năm đối với người được quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 3; trên 8 năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 điều 3 quyết định này;

7. Bị kết án phạt tù về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này;

8. Phạm tội giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc phạm tội nhiều lần đối với một người hoặc một lần đối với nhiều người hoặc dùng a xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi, mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 1 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản có tổ chức hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, chống người thi hành công vụ có tổ chức hoặc phạm tội từ 2 lần trở lên hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội, cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 2 lần trở lên);

9. Phạm tội về ma túy hoặc tội cướp tài sản hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 1 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 7 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 2 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 7 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 3 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;

10. Phạm một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 2 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 3 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân;

11. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức, người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

12. Có căn cứ khẳng định đã sử dụng trái phép các chất ma tuý;

13. Bị kết án phạt tù do phạm từ 3 tội trở lên hoặc phạm từ 2 tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt;

14. Có 1 tiền án mà lại bị kết án phạt tù về tội do cố ý;

15. Đã từng bị kết án phạt tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: về ma tuý; giết người, cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.

Top

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.