Ngày 24.2, Bộ GTVT có Công văn 1485/BGTVT-VT về việc thống nhất thực hiện niêm yết giá vé (giá cước) theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2021/TT-BGTVT; cách thức thực hiện việc kê khai giá cước vận tải hành khách bằng xe ô tô theo hướng dẫn của Thông tư 233/2016/TT-BGTVT.
Công văn 1485/BGTVT-VT quy định việc niêm yết giá vé (giá cước) được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 8, điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, cụ thể như sau:
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Theo khoản 2, điều 1 Thông tư 02/2021 sửa đổi, bổ sung khoản 3, điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải thực hiện nhiệm vụ, như sau:
Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.
Đồng thời, khoản 3, điểm 1 Thông tư 02/2021 sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4, điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải thực hiện nhiệm vụ, như sau:
Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này.
Ngoài ra, khoản 4, điểm 1 Thông tư 02/2021 sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải thực hiện nhiệm vụ, như sau:
Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo Thông tư này, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, của Sở GTVT nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định
Theo khoản 5, điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 29 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải thực hiện nhiệm vụ, như sau:
Niêm yết bên ngoài xe, bao gồm: Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối thiểu 06 cm.
Hai bên thành xe, bao gồm: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này;”.
Đồng thời, khoản 6, điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 điều 29 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải thực hiện nhiệm vụ, như sau:
Niêm yết bên trong xe, bao gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé (giá cước) đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; số điện thoại di động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách;”.
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Theo quy định tại khoản 8, điều 1 Thông tư 02/2021/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 38 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT cho biết, đơn vị tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ phải được niêm yết những thông tin như sau:
Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này;
Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo km, giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả; bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này;
Trường hợp xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền còn phải hiển thị trên giao diện dành cho hành khách bảng giá cước đã kê khai theo mẫu quy định tại phụ lục 22 ban hành kèm theo thông tư này.”.
Liên quan nhiều quy định mới về niêm yết giá cước ô tô vận tải hành khách, Thông tư 02/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 25.3.2021.
Bình luận (0)