Với trẻ trong thời kỳ 2 - 5 tuổi, nếu thường xuyên có các biểu hiện như: ít thể hiện cảm xúc khi đối mặt với sự mới lạ; thiếu nụ cười, ít nói chuyện; ít tương tác; giao tiếp bằng mắt hạn chế; chậm thân thiện với người lạ hoặc trẻ cùng lứa tuổi; không sẵn sàng khám phá những tình huống mới…, sẽ có nguy cơ bị rối loạn lo âu cao gấp 2 - 4 lần so với những trẻ khác.
Trẻ bị rối loạn lo âu có thể biểu hiện bằng các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, khó nuốt, cảm giác mắc nghẹn, nôn hoặc buồn nôn, đau ngực, khó thở, đau dạ dày… Đặc biệt là có sự bùng nổ và hành vi chống đối bởi một tác nhân kích thích gây lo âu.
Về cơ bản, trạng thái lo lắng là điều bình thường. Nhưng với một số trẻ, sự lo lắng kéo dài, quá mức, ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ, gây trở ngại cho học tập, gia đình và quan hệ xã hội, gia đình cần đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa để đánh giá tình trạng.
Các dấu hiệu của rối loạn lo âu ban đầu thường là trẻ né tránh các hoạt động và luôn cần sự trấn an quá mức, hoặc trẻ thường có nỗi sợ hãi về những điều tồi tệ xảy ra. Những lo âu quá mức khiến trẻ học sút, do thiếu tập trung trong lớp hoặc gặp khó khăn trong việc hoàn thành các bài kiểm tra trong thời gian quy định.
Đáng lưu ý, nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ lo âu có thể có ý định tự sát, ý tưởng hoặc hành vi tự sát ở trẻ lo âu có liên quan đến sự tuyệt vọng và trầm cảm kèm theo. Do đó, điều quan trọng nhất vẫn là phát hiện sớm và đưa trẻ đến thăm khám, tư vấn đúng chuyên khoa. Bệnh lý này nếu điều trị sớm sẽ rất hiệu quả.
Để dự phòng rối loạn lo âu ở trẻ, phụ huynh nên điều chỉnh hoạt động, lối sống ở trẻ, cho trẻ tập luyện thể thao thường xuyên, khoảng 30 phút/ngày; tập yoga hoặc các hoạt động tích cực giúp thư giãn tinh thần; ăn uống đủ chất; ngủ đúng giờ, đủ 8 - 10 tiếng/ngày tùy lứa tuổi.
Bình luận (0)