Bác sĩ dinh dưỡng Nguyễn Thu Hà - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Nam Sài Gòn, trả lời:
Không thể nói ăn cá tốt hơn ăn thịt vì không có loại thực phẩm nào tốt hơn thực phẩm nào. Mỗi loại thực phẩm sẽ cung cấp những chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Cả thịt và cá đều thuộc nhóm thực phẩm giàu chất đạm, cung cấp các axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể tự tổng hợp. Người dùng cần lựa chọn tiêu thụ cá và thịt tùy thuộc vào nhu cầu và sức khỏe của bạn.
Dưới đây là so sánh thành phần dinh dưỡng và an toàn thực phẩm giữa cá và thịt.
Cả thịt và cá đều thuộc nhóm thực phẩm giàu chất đạm, cung cấp các axit amin thiết yếu mà cơ thể không thể tự tổng hợp.
Với mỗi 100 g thịt có khoảng 18 - 23 g protein, mỗi 100 g cá đã bỏ xương có khoảng 16 - 22 g protein, cá nước mặn nhiều protein hơn cá nước ngọt.
Trong thịt, có chứa các axit béo giúp cho sự phát triển của nhiều cơ quan trong cơ thể, giúp cơ thể hòa tan và vận chuyển vitamin. Ngoài ra, thịt còn chứa các khoáng chất, vitamin như vitamin A, sắt, kẽm, đồng, selen,...
Một số loại thịt đỏ (thịt bò, thịt heo, thịt thỏ,...) chứa nhiều sắt, tốt cho người bệnh thiếu máu. Thịt là nguồn cung cấp vitamin nhóm B rất tốt, đặc biệt là vitamin B12 đóng vai trò quan trọng với hệ thần kinh, hệ tạo máu và hệ tiêu hóa. Vitamin B12 không có trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật.
Tuy nhiên, trong quá trình tiêu hóa thịt sẽ tạo ra nhiều sản phẩm trung gian không tốt với cơ thể. Trong thịt lại có nhiều mỡ, nhiều axit béo no và cholesterol. Đặc biệt là trong phủ tạng hàm lượng cholesterol rất cao, nếu ăn nhiều sẽ làm tăng nguy cơ bị bệnh về tim mạch, cao huyết áp.
Với người cao tuổi nên giảm bớt thịt, đặc biệt là thịt bò, lợn, chó, dê… và ăn cá nhiều hơn. Khác với thịt, mỡ cá rất giàu vitamin, phổ biến nhất là vitamin A, D và axit béo omega-3 có nhiều vai trò quan trọng trong cơ thể.
Tùy vào nhu cầu ăn uống, có thể cân đối lựa chọn cá hoặc thịt trong bữa ăn |
shutterstock |
Lợi ích tuyệt vời của cá
Cá, nhất là cá biển còn chứa nhiều khoáng chất tốt cho cơ thể như canxi, natri, photpho, choline, đồng, kẽm, i-ốt,... Chất béo Omega-3 trong cá rất tốt cho sự phát triển của trí não, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và nâng cao sức đề kháng. Canxi và vitamin D giúp trẻ phát triển tối ưu hệ xương và giúp người lớn tuổi cải thiện loãng xương.
Thịt của cá dễ tiêu hóa và dễ hấp thu hơn so với thịt từ gia súc, gia cầm. Khi nấu, cá nhanh chóng chín, mềm hơn, nhai cá sẽ ít bã hơn, phù hợp người già có sức nhai giảm sút và trẻ nhỏ đang tập ăn hoặc biếng ăn. Bên cạnh đó, không phải loại cá nào cũng giống nhau.
Cá nào chứa nhiều thủy ngân?
Cá ngoài tự nhiên và cá nuôi đều có chứa thủy ngân, nhưng một số loại lại chứa hàm lượng thủy ngân cao như cá kình, cá kiếm, cá thu hoàng đế, cá tráp cam..., những loại cá này sống ở vùng biển sâu ngoài đại dương nên tránh. Mặt khác, trong khi cá đánh bắt tự nhiên thường có xu hướng chứa chất béo bão hòa, cholesterol thấp hơn, thì cá nuôi trong ao bè thường dồi dào omega-3 hơn.
Vì vậy, bạn và gia đình nên ăn từ 2-3 bữa cá mỗi tuần, đa dạng cá nước ngọt và nước mặn.
Tóm lại, tùy thuộc vào tình hình sức khỏe, thể chất cũng như nhu cầu, khẩu vị của mỗi người, bạn có thể kết hợp xen kẽ cá và thịt để làm đa dạng và phong phú thực đơn của gia đình mình. Chọn thực phẩm hợp lý giúp bữa ăn cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cũng như giúp chúng ta phòng tránh bệnh tật.
Bình luận (0)