Hội đồng GS Nhà nước đã thông báo danh sách cụ thể 339 ứng viên đã được Hội đồng GS Nhà nước bỏ phiếu tín nhiệm (ngày 5.12) đạt tiêu chuẩn chức danh GS, PGS đợt xét năm 2020.
Trước đó, Bộ GD-ĐT thông báo, trong phiên họp ngày 5.12 của Hội đồng GS Nhà nước, có 18 ứng viên tuy được các hội đồng ngành, liên ngành (gọi là hội đồng ngành) thông qua, nhưng sau đó đã xin rút hồ sơ hoặc không đủ phiếu tín nhiệm ở vòng xét cấp nhà nước.
So sánh với danh sách 321 ứng viên mà 26 hội đồng ngành (không tính 2 ngành khoa học an ninh, khoa học quân sự) cho thấy, 18 ứng viên “trượt” phần lớn nằm ở ngành y (1 ứng viên GS, 9 ứng viên PGS).
8 ứng viên còn lại nằm ở các ngành sau: chăn nuôi - thú y - thủy sản (1); dược (2); hóa học - công nghệ thực phẩm (2); tâm lý học (1); thủy lợi (1); xây dựng - kiến trúc (1).
Trong danh sách 18 người “trượt”, cộng đồng khoa học chú ý tới những ứng viên các ngành y dược, do trước đây có sự việc hàng chục ứng viên bị tố cáo không đạt tiêu chuẩn bài báo quốc tế uy tín.
Đặc biệt là với ngành dược, bởi trong thông báo ngày 30.10, ngành dược thông tin: “Hội đồng GS ngành Dược có 10 ứng viên, trong đó có 2 ứng viên GS, 8 ứng viên PGS. Sau khi rà soát chỉ có 1 trường hợp PGS giảm số lượng bài báo nhưng vẫn đủ tiêu chuẩn tối thiểu, nên kết quả không thay đổi”. Tuy nhiên, qua danh sách Hội đồng GS Nhà nước thông qua cho thấy, ngành này vẫn có 2 ứng viên “trượt”, gồm ứng viên Võ Quang Trung và ứng viên Nguyễn Đức Hạnh.
Với ngành y, trong thông báo ngày 30.10, hội đồng ngành cho biết, sau khi rà soát hồ sơ ứng viên, có 2 trường hợp không đủ điều kiện và 4 trường hợp được tạm chấp nhận. Tuy nhiên, qua qua danh sách Hội đồng GS Nhà nước thông qua cho thấy, ngành này có 10 ứng viên “trượt”. Trong đó, 1 ứng viên GS là Lê Minh Kỳ; 9 ứng viên PGS gồm: Dư Thị Ngọc Thu, Hồ Hữu Thiện, Lê Quang Trí, Nguyễn Đức Lam, Nguyễn Huy Ngọc, Trương Đình Cẩm, Trương Thanh Tùng, Võ Thành Toàn, và Vũ Hải Vinh.
Số lượng ứng viên của từng ngành được Hội đồng GS Nhà nước thông qua cụ thể như sau (số trong ngoặc đơn là số lượng ứng viên PGS, GS được hội đồng ngành thông qua):
Chăn nuôi - thú y - thủy sản: 5 PGS, 4 GS (6, 4).
Cơ học: 2 PGS, 1 GS (2, 1).
Cơ khí - Động lực: 13 PGS, 3 GS (13, 3).
Công nghệ thông tin: 8 PGS (8).
Dược học: 6 PGS, 2 GS (8, 2).
Điện - điện tử - tự động hóa: 14 PGS (14).
Giao thông vận tải: 6 PGS (6).
Giáo dục học: 8 PGS, 2 GS (8, 2).
Hóa học - Công nghệ thực phẩm: 28 PGS, 8 GS (30, 8).
Khoa học an ninh: 22 PGS (không thông báo).
Khoa học quân sự: 14 PGS (không thông báo).
Khoa học trái đất - mỏ: 12 PGS (12).
Kinh tế: 45 PGS, 3 GS (45, 3).
Luật học: 4 PGS (4).
Luyện kim: 2 PGS (2).
Ngôn ngữ: 0 (0).
Lâm nghiệp - nông nghiệp: 6 PGS (6).
Sinh học: 13 PGS, 2 GS (13, 2).
Sử - khảo cổ - dân tộc học: 1 PGS (1).
Tâm lý học: 1 PGS, 1 GS (2, 1).
Thủy lợi: 5 PGS, 1 GS (6, 1).
Toán học: 13 PGS, 3 GS (13, 3).
Triết học - xã hội học - chính trị học: 4 PGS (4).
Văn hóa - nghệ thuật - thể dục thể thao: 12 PGS (12).
Văn học: 2 PGS (2).
Vật lý học: 26 PGS, 1 GS (26, 1).
Xây dựng - kiến trúc: 6 PGS (7).
Y học: 22 PGS, 8 GS (31, 9).
Danh sách ứng viên chức danh GS, PGS năm 2020 (xét tại phiên họp lần thứ 4 của HĐGSNN nhiệm kỳ 2018 - 2023, ngày 5.12):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bình luận (0)