Bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn cho cảnh sát cơ động
Có phải là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia?
Đánh giá tác động thật kỹ để đưa ra chính sách đúng
|
Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của lực lượng cảnh sát cơ động Điều 9. Nhiệm vụ của cảnh sát cơ động 1. Tham mưu với Bộ trưởng Bộ Công an về công tác vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng cảnh sát cơ động. 2. Xây dựng, huấn luyện, diễn tập phương án tác chiến, phương án tuần tra kiểm soát, bảo vệ mục tiêu theo chức năng của cảnh sát cơ động. 3. Thực hiện phương án tác chiến chống hoạt động phá rối an ninh, bạo loạn, khủng bố, bắt cóc con tin; trấn áp tội phạm có sử dụng vũ khí; giải tán các vụ tập trung đông người gây rối an ninh, trật tự, biểu tình trái pháp luật. 4. Vũ trang bảo vệ mục tiêu, sự kiện quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt. 5. Tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tham gia thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật. 6. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng điều lệnh, quân sự, võ thuật, kỹ thuật, chiến thuật đối với cảnh sát cơ động và cán bộ, chiến sĩ trong công an nhân dân; huấn luyện công tác phòng, chống khủng bố cho lực lượng chuyên trách và lực lượng bảo vệ thuộc các ngành, địa phương; phối hợp huấn luyện, đào tạo về công tác bảo vệ cho các cơ quan, tổ chức ngoài ngành công an. 7. Tổ chức quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. 8. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào công tác của cảnh sát cơ động. 9. Phối hợp với các lực lượng trong công an nhân dân đấu tranh triệt phá các chuyên án có tính chất phức tạp về hình sự, kinh tế, ma túy, môi trường, các vụ án liên quan đến an ninh quốc gia; hỗ trợ các cơ quan, đơn vị thuộc các bộ, ngành, địa phương trong xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. 10. Tham gia bảo vệ phiên tòa, áp giải bị can, bị cáo và hỗ trợ việc bảo vệ trại giam, trại tạm giam, thi hành các bản án hình sự theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. 11. Tham gia tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống, khắc phục thảm họa, thiên tai, dịch bệnh và phòng thủ dân sự. 12. Phối hợp với các lực lượng, đơn vị, địa phương nơi đóng quân xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. 13. Thực hiện nghi lễ trong công an nhân dân và các sự kiện quan trọng theo quy định. 14. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Quyền hạn của Cảnh sát cơ động 1. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định tại điều 14 của luật này. 2. Được mang vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ vào cảng hàng không và lên tàu bay, tàu thủy trong trường hợp tác chiến theo chức năng, nhiệm vụ của cảnh sát cơ động. 3. Ngăn chặn, vô hiệu hóa các phương tiện bay không người lái và các phương tiện khác tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác và các mục tiêu bảo vệ. 4. Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. 5. Huy động người, phương tiện, thiết bị của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trong trường hợp cấp bách theo quy định của pháp luật có liên quan và điều 15 của luật này. 6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp sơ đồ, thiết kế công trình và được vào nơi ở của cá nhân, trụ sở cơ quan, tổ chức để giải cứu con tin, trấn áp hành vi khủng bố và tội phạm. Việc vào trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và chỗ ở các thành viên các cơ quan này tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 7. Các quyền hạn khác theo quy định của luật An ninh quốc gia và luật khác có liên quan. Điều 11. Cơ cấu và tổ chức của cảnh sát cơ động 1. Cảnh sát cơ động bao gồm: a) Lực lượng tác chiến đặc biệt; b) Lực lượng đặc nhiệm; c) Lực lượng bảo vệ mục tiêu; d) Lực lượng không cảnh, thủy cảnh; đ) Lực lượng sử dụng động vật nghiệp vụ. 2. Tổ chức của cảnh sát cơ động bao gồm: a) Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; b) Cảnh sát cơ động công an tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư; c) Cảnh sát cơ động dự bị thuộc các đơn vị công an nhân dân; d) Các trung tâm huấn luyện, đào tạo. 3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tổ chức của cảnh sát cơ động. (Dự thảo 1 luật Cảnh sát cơ động, phát hành ngày 29.3.2021)
|
Bình luận (0)